Trong năm năm qua, truyền thông xã hội đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong chiến lược tiếp thị của nhiều công ty trên thế giới.
Tuy nhiên, theo Michael Mothner – nhà sáng lập kiêm Tổng giám đốc Wpromote (công ty tiếp thị trực tuyến từng sáu lần lọt vào danh sách 5.000 công ty hàng đầu do tạp chí Inc. bình chọn, nơi chuyên thực hiện các chiến dịch tiếp thị bằng truyền thông xã hội cho nhiều công ty trên thế giới), vẫn còn không ít doanh nghiệp có quan niệm sai lầm về việc khai thác kênh truyền thông và về việc chọn lựa mạng truyền thông xã hội thích hợp để đầu tư nhằm thúc đẩy kinh doanh. Michael Mothner đã chỉ ra năm sai lầm điển hình dưới đây.
1. Truyền thông xã hội không có tác động lâu dài và không đáng để đầu tư. Khi nói đến truyền thông xã hội, nhiều người thường nghĩ đến những chiến dịch lớn, thu hút hàng triệu lượt theo dõi. Nhưng điều quan trọng là những chiến dịch như thế không chỉ thu hút được đông đảo khán giả trong một khoảng thời gian nhất định, mà nằm ở giá trị tạo ra cho khách hàng theo thời gian. Những chiến dịch hiệu quả nhất thường là những chiến dịch rất thú vị, độc đáo và truyền đạt đến khán giả những nội dung mà họ yêu thích để họ sẵn sàng chia sẻ với những người khác, giúp doanh nghiệp có thêm nhiều khách hàng trong tương lai.
2. Truyền thông xã hội không thích hợp với những người lớn tuổi. Thống kê cho thấy có khoảng 56% số người sử dụng internet đang ở độ tuổi trên 50 và thích sử dụng Facebook. Khách hàng hiện tại cũng như khách hàng tương lai của doanh nghiệp chắc chắn sẽ chờ đợi sự xuất hiện của doanh nghiệp trên Facebook và một số mạng xã hội khác như Twitter, LinkedIn, Pinterest hay Instagram.
3. Twitter chỉ có tác dụng với những người nöíi tiếng và các nhãn hiệu lớn. Những doanh nghiệp và cá nhân nổi tiếng đúng là thường có một lượng người theo dõi đông đảo, nhưng điều đó không có nghĩa là các doanh nghiệp nhỏ không thể tiếp thị trên mạng này. Để thu được hiệu quả khi tiếp thị trên Twitter, doanh nghiệp cần phải đăng tải các mẩu tin (tweets) đúng lúc, có nội dung liên quan đến khách hàng mục tiêu và không mang nặng tính quảng cáo. Ngoài ra, nên sử dụng Twitter để theo dõi và tạo quan hệ với những người sử dụng mạng xã hội này để giao tiếp với doanh nghiệp hoặc nói về doanh nghiệp, về sản phẩm của doanh nghiệp với cộng đồng của họ.
4. Quảng cáo trên Facebook chỉ tạo ra số người yêu thích (like) chứ không tạo ra khách hàng. Nhiều năm trước, một số doanh nghiệp lớn đã đầu tư rất nhiều cho quảng cáo trên Facebook nhằm mục đích tăng số lượng người hâm mộ (fan). Nhưng vấn đề là các công ty ấy lại không hiểu rõ giá trị của những khách hàng này cũng như giá trị của một lần nhấp “Like” và không quan tâm nhiều đến hiệu quả của việc đầu tư. Nếu biết cách khai thác đúng mức, quảng cáo trên Facebook sẽ giúp doanh nghiệp tăng được lượng khách hàng hâm mộ, độ nhận biết nhãn hiệu và sự gắn kết của khách hàng. Nói cách khác, Facebook đủ sức giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng mới và giữ lại khách hàng cũ. Facebook cũng là một công cụ hữu hiệu để doanh nghiệp khuyến khích khách hàng cũ giới thiệu khách hàng mới và xây dựng lòng trung thành của họ đối với nhãn hiệu.
5. Đùng bài lên Facebook càng nhiều thì chiến dịch quảng cáo càng có tác dụng. Michael Mothner khuyên rằng mỗi ngày chỉ nên đăng bài một lần. Khi đăng bài quá nhiều lần trong ngày, doanh nghiệp có thể làm giảm số lần yêu thích, bình luận và chia sẻ trung bình cho mỗi bài viết. Do thuật toán EdgeRank của Facebook có xu hướng cho điểm cao những bài đăng tải (post) từ các công ty có tỷ lệ gắn kết cao hơn, việc đăng quá nhiều bài sẽ làm cho số khách hàng xem được bài đăng của doanh nghiệp trong tương lai giảm đi.
Để một chiến dịch quảng cáo trên Facebook có tác dụng, doanh nghiệp phải đăng tải những bài viết thú vị, độc đáo và có sức gắn kết khách hàng. Ngoài ra, nên đưa vào bài viết nhiều hình ảnh và các đường dẫn đến các trang web khác vì những bài như vậy thường có tỷ lệ gắn kết khách hàng cao hơn những bài chỉ toàn chữ.
Thứ Ba, 27 tháng 8, 2013
Thứ Tư, 14 tháng 8, 2013
Kích thích khách hàng đón đọc email của bạn
Nếu muốn trở thành một nhà tiếp thị thành công bằng email, bạn phải lôi cuốn được nhiều người đăng ký nhận tin mở đọc thông điệp của bạn. Rõ ràng, nếu người nhận không mở và đọc email của bạn thì làm sao họ thực hiện hành động mà bạn kỳ vọng?
Nếu bạn muốn đông đảo khách trên mạng luôn đón đọc email của bạn một cách thường xuyên thì hãy tham khảo những chỉ dẫn dưới đây.
Giải quyết vấn đề
Nếu biết rõ một bản tin tiếp thị điện tử định kỳ có thể giúp bạn giải quyết được vấn đề nào đó mà bạn đang cần giải pháp phù hợp nhất thì bạn sẽ đăng ký nhận bản tin ấy?
Nếu người gửi tin ngay từ đầu đặt ra một kỳ vọng cho bạn và cam kết rằng mỗi email sẽ hướng bạn đến cách giải quyết vấn đề thì bạn có từ chối đọc lấy các thông điệp ấy không?
Ví dụ điển hình về một doanh nghiệp thu hút được nhiều người đến với mình bằng cách khêu gợi ấy chính là Quibb – một website tin tức chuyên môn, cho phép mọi người chia sẻ những gì họ đã đọc được liên quan đến công việc của mình.
Nó còn giúp người nhận tin giải quyết được các rắc rối bằng cách đọc được các thông tin mới và tạo điều kiện cho các người đọc nhanh chóng bắt kịp những xu hướng đang diễn tiến trong lĩnh vực nghề nghiệp chuyên môn của họ.
Phương thức giải quyết vấn đề của Quibb đã giúp tỷ lệ mở thư trung bình của họ đạt đến mức tối đa là 70%.
Theo Hiệp hội Tiếp thị trực tiếp (DMA), đó là kết quả cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ mở thư điện tử tiếp thị trung bình hiện nay ở thị trường quảng cáo Bắc Mỹ (chỉ được 25,6%).
Tiết kiệm tiền bạc
Coupon và các email về “hot deal” khác thường tăng trưởng mạnh thông qua việc gửi đến bạn đọc những cơ hội tiết kiệm thực sự.
Tất nhiên, ai cũng sẵn sàng chi ra một khoản tiền nhỏ lúc này để được tiết kiệm cho một khoản tiền lớn khi khác, vì thế hẳn sẽ là một món quà lý tưởng và khó có thể cưỡng lại nếu khách hàng chỉ phải chi một khoản tiền nhỏ hôm nay để ngày mai nhận được phiếu giảm giá đến 50% khi ăn tối tại một nhà hàng sang trọng hoặc giảm 40% chi phí thay nhớt cho chiếc xe hơi của mình trong những ngày tới.
Tương tự, giới tiếp thị trong ngành hàng tiêu dùng có thể sử dụng các cụm từ lôi cuốn như “miễn phí”, “tiết kiệm”, “khuyến mãi” hay “giao hàng tận nơi miễn phí” trong dòng tiêu đề của bức thư quảng cáo.
Trên thực tế, không ít người được hỏi đã trả lời rằng họ quan tâm đến những lá thư ấy và lưu chúng trong hộp thư điện tử để nếu có nhu cầu mua sắm tại cửa hàng hay mua bán trực tuyến thì mở ra tra cứu.
Đối với từng đợt email tiếp thị, bạn hãy thử nghiệm các hình thức quảng bá khác nhau. Đôi khi, việc vận chuyển hàng miễn phí lại tỏ ra hiệu quả hơn giảm giá.
Trong những lần khác, việc tiết kiệm một số tiền nhất định, chẳng hạn giảm được vài chục ngàn đồng, lại trở nên rất hấp dẫn đối với nhiều khách hàng. Do đó, bạn nên thử nhiều dòng tiêu đề khác nhau để nắm bắt được sự phản ứng và hồi âm của khách hàng.
Giúp khách hàng hoàn thiện bản thân
Phần lớn chúng ta đều mong rằng qua mỗi ngày trong cuộc sống lại học được thêm những điều mới lạ và bổ ích.
Để hoàn thiện kỹ năng sống của mình, chúng ta luôn đón đọc thông tin từ báo chí và trên mạng, thậm chí nhiều người còn đăng ký những khóa học ngắn hạn.
Vì thế, không ít nhà tiếp thị đã biết tận dụng niềm khao khát hoàn thiện bản thân của các khách hàng bằng việc gửi đi những email hứa hẹn hỗ trợ hiện thực hóa khao khát ấy.
Ví dụ, email định kỳ phát ra ngày Chủ nhật của chuyên gia mạng xã hội Chris Brogan có mục đích giúp các độc giả trở nên thông thái và sáng tạo hơn trong cuộc sống của họ.
Trong một lá thư điện tử mới nhất của mình mang tiêu đề “Vỉa hè, cửa hàng và sân sau” nhằm chia sẻ về những cơ hội kinh doanh và cách thức để khách hàng tiềm năng tìm thấy những món hàng yêu thích với giá cả hợp lý, mạng xã hội của Chris Brogan đã đạt tỷ lệ mở thư lên đến 40%, nghĩa là có được một danh sách khách hàng tiềm năng lớn đến mức không ngờ.
Nếu bạn có ý định tập trung vào việc bán hàng thì hãy thử làm theo Chris Brogan: tạm gác việc bán hàng, chỉ gửi đến khách hàng vài nội dung thật sự bổ ích.
Giúp khách hàng giải trí
Một số email vận dụng cách thức khá đơn giản là bổ sung thông tin giải trí để tăng số lượng người đọc và doanh thu. Chẳng hạn, cuối năm 2012, MarketingProfs đã đính kèm một đoạn clip vui nhộn vào blog và email để quảng bá về diễn đàn B2B thường niên của họ.
Kết quả là họ đã bán được rất nhiều vé tham gia diễn đàn sau khi email có clip vui nhộn được truyền đi. Cần lưu ý là đoạn clip gửi đi nên đính kèm đường link dẫn đến website, cho phép chia sẻ thông tin và đăng ký nhận tin, nhờ đó bạn sẽ tiếp cận được nhiều khách hàng tương lai hơn.
Bạn có thể tạo ra một email vừa mang tính giải trí, vừa giúp khách hàng tiết kiệm được tiền bạc hoặc thời gian. Tuy nhiên, mỗi email chỉ nên tập trung vào một trong bốn hướng đã nêu trên.
Hãy kiểm tra lại những thông điệp của email mà bạn mới gửi đi gần đây để thấy bạn đã biết khai thác được một trong bốn lý do khuyến khích độc giả mở đọc email của bạn hay chưa. Nếu câu trả lời là chưa thì đã đến lúc để bạn nên suy nghĩ lại về cách thức tiếp thị của mình.
Nếu bạn muốn đông đảo khách trên mạng luôn đón đọc email của bạn một cách thường xuyên thì hãy tham khảo những chỉ dẫn dưới đây.
Giải quyết vấn đề
Nếu biết rõ một bản tin tiếp thị điện tử định kỳ có thể giúp bạn giải quyết được vấn đề nào đó mà bạn đang cần giải pháp phù hợp nhất thì bạn sẽ đăng ký nhận bản tin ấy?
Nếu người gửi tin ngay từ đầu đặt ra một kỳ vọng cho bạn và cam kết rằng mỗi email sẽ hướng bạn đến cách giải quyết vấn đề thì bạn có từ chối đọc lấy các thông điệp ấy không?
Ví dụ điển hình về một doanh nghiệp thu hút được nhiều người đến với mình bằng cách khêu gợi ấy chính là Quibb – một website tin tức chuyên môn, cho phép mọi người chia sẻ những gì họ đã đọc được liên quan đến công việc của mình.
Nó còn giúp người nhận tin giải quyết được các rắc rối bằng cách đọc được các thông tin mới và tạo điều kiện cho các người đọc nhanh chóng bắt kịp những xu hướng đang diễn tiến trong lĩnh vực nghề nghiệp chuyên môn của họ.
Phương thức giải quyết vấn đề của Quibb đã giúp tỷ lệ mở thư trung bình của họ đạt đến mức tối đa là 70%.
Theo Hiệp hội Tiếp thị trực tiếp (DMA), đó là kết quả cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ mở thư điện tử tiếp thị trung bình hiện nay ở thị trường quảng cáo Bắc Mỹ (chỉ được 25,6%).
Tiết kiệm tiền bạc
Coupon và các email về “hot deal” khác thường tăng trưởng mạnh thông qua việc gửi đến bạn đọc những cơ hội tiết kiệm thực sự.
Tất nhiên, ai cũng sẵn sàng chi ra một khoản tiền nhỏ lúc này để được tiết kiệm cho một khoản tiền lớn khi khác, vì thế hẳn sẽ là một món quà lý tưởng và khó có thể cưỡng lại nếu khách hàng chỉ phải chi một khoản tiền nhỏ hôm nay để ngày mai nhận được phiếu giảm giá đến 50% khi ăn tối tại một nhà hàng sang trọng hoặc giảm 40% chi phí thay nhớt cho chiếc xe hơi của mình trong những ngày tới.
Tương tự, giới tiếp thị trong ngành hàng tiêu dùng có thể sử dụng các cụm từ lôi cuốn như “miễn phí”, “tiết kiệm”, “khuyến mãi” hay “giao hàng tận nơi miễn phí” trong dòng tiêu đề của bức thư quảng cáo.
Trên thực tế, không ít người được hỏi đã trả lời rằng họ quan tâm đến những lá thư ấy và lưu chúng trong hộp thư điện tử để nếu có nhu cầu mua sắm tại cửa hàng hay mua bán trực tuyến thì mở ra tra cứu.
Đối với từng đợt email tiếp thị, bạn hãy thử nghiệm các hình thức quảng bá khác nhau. Đôi khi, việc vận chuyển hàng miễn phí lại tỏ ra hiệu quả hơn giảm giá.
Trong những lần khác, việc tiết kiệm một số tiền nhất định, chẳng hạn giảm được vài chục ngàn đồng, lại trở nên rất hấp dẫn đối với nhiều khách hàng. Do đó, bạn nên thử nhiều dòng tiêu đề khác nhau để nắm bắt được sự phản ứng và hồi âm của khách hàng.
Giúp khách hàng hoàn thiện bản thân
Phần lớn chúng ta đều mong rằng qua mỗi ngày trong cuộc sống lại học được thêm những điều mới lạ và bổ ích.
Để hoàn thiện kỹ năng sống của mình, chúng ta luôn đón đọc thông tin từ báo chí và trên mạng, thậm chí nhiều người còn đăng ký những khóa học ngắn hạn.
Vì thế, không ít nhà tiếp thị đã biết tận dụng niềm khao khát hoàn thiện bản thân của các khách hàng bằng việc gửi đi những email hứa hẹn hỗ trợ hiện thực hóa khao khát ấy.
Ví dụ, email định kỳ phát ra ngày Chủ nhật của chuyên gia mạng xã hội Chris Brogan có mục đích giúp các độc giả trở nên thông thái và sáng tạo hơn trong cuộc sống của họ.
Trong một lá thư điện tử mới nhất của mình mang tiêu đề “Vỉa hè, cửa hàng và sân sau” nhằm chia sẻ về những cơ hội kinh doanh và cách thức để khách hàng tiềm năng tìm thấy những món hàng yêu thích với giá cả hợp lý, mạng xã hội của Chris Brogan đã đạt tỷ lệ mở thư lên đến 40%, nghĩa là có được một danh sách khách hàng tiềm năng lớn đến mức không ngờ.
Nếu bạn có ý định tập trung vào việc bán hàng thì hãy thử làm theo Chris Brogan: tạm gác việc bán hàng, chỉ gửi đến khách hàng vài nội dung thật sự bổ ích.
Giúp khách hàng giải trí
Một số email vận dụng cách thức khá đơn giản là bổ sung thông tin giải trí để tăng số lượng người đọc và doanh thu. Chẳng hạn, cuối năm 2012, MarketingProfs đã đính kèm một đoạn clip vui nhộn vào blog và email để quảng bá về diễn đàn B2B thường niên của họ.
Kết quả là họ đã bán được rất nhiều vé tham gia diễn đàn sau khi email có clip vui nhộn được truyền đi. Cần lưu ý là đoạn clip gửi đi nên đính kèm đường link dẫn đến website, cho phép chia sẻ thông tin và đăng ký nhận tin, nhờ đó bạn sẽ tiếp cận được nhiều khách hàng tương lai hơn.
Bạn có thể tạo ra một email vừa mang tính giải trí, vừa giúp khách hàng tiết kiệm được tiền bạc hoặc thời gian. Tuy nhiên, mỗi email chỉ nên tập trung vào một trong bốn hướng đã nêu trên.
Hãy kiểm tra lại những thông điệp của email mà bạn mới gửi đi gần đây để thấy bạn đã biết khai thác được một trong bốn lý do khuyến khích độc giả mở đọc email của bạn hay chưa. Nếu câu trả lời là chưa thì đã đến lúc để bạn nên suy nghĩ lại về cách thức tiếp thị của mình.
Thứ Hai, 12 tháng 8, 2013
3 chiều giao tiếp giữa bạn và khách hàng
Bạn đã lôi kéo khách hàng cùng bạn tham gia vào các hoạt động kinh doanh, hay làm cho họ tin rằng bạn đang thực sự lắng nghe cũng như coi trọng ý kiến của họ. Thực tế khách hàng sẽ ngày càng quan tâm tới sản phẩm/dịch vụ của bạn và coi thành công của bạn như thành công của chính họ vậy.
Giao tiếp khách hàng là một phân đoạn đặc biệt trong các hoạt động kinh doanh. Chắc hẳn nhiều người sẽ nói với bạn rằng giao tiếp là một con đường 2 chiều: bạn nói với khách hàng, sau đó lắng nghe những gì họ nói. Tuy nhiên, trên thực tế giao tiếp có 3 chiều.
1. Bạn đề ra những thông điệp kinh doanh của mình và phân bổ nó tới khách hàng thông qua nhiều cách thức khác nhau, ví dụ như những nhân viên bán hàng, qua hệ thống truyền thông đại chúng, bằng các website, các sự kiện tài trợ, chính sách hay bản tuyên bố dịch vụ… (Đây là sự thể hiện, truyền đạt).
2. Những thông điệp của bạn sẽ được đón nhận – hay khách hàng nhận được một thông điệp nào đó (Đây là sự lĩnh hội).
3. Khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng của bạn phản ứng lại trước những gì họ được biết về bạn (tuy chưa hẳn đã đúng với chủ đích bạn đề ra ban đầu) và đây là lúc khách hàng cho bạn thấy liệu họ có quan tâm đến bạn không.
Với ba bước trên, giao tiếp được tiến hành theo công thức sau: Biểu lộ + Lĩnh hội = Giao tiếp. Nếu bỏ qua bước 2 - những gì khách hàng nhận được và lĩnh hội - bạn có thể không bao giờ hiểu được chuyện gì đã xảy ra sau khi tiến hành bước 1 và điều gì dẫn đến bước 3.
Bạn hãy để giao tiếp được cởi mở, qua đó bạn luôn lắng nghe các khách hàng của mình. Đừng đơn thuần chỉ gửi đi các thông điệp một chiều. Những phản hồi và bình luận từ phía khách hàng sẽ có tác động rất lớn đến cách thức bạn tiến hành các hoạt động kinh doanh, đề ra các chính sách và tạo ra các sản phẩm. Khi lắng nghe các thông điệp đó, bạn sẽ có được những công cụ cũng như kế hoạch phù hợp cho phép bạn phản ứng kịp thời với mọi thay đổi trên thị trường.
Nếu bạn kinh doanh trong một lĩnh vực thường xuyên tiếp cận với khách hàng như dịch vụ bán lẻ, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ, bán hàng trực tiếp… điều đầu tiên mà khách hàng nhìn nhận ở bạn sẽ là cách thức mà bạn tiến hành các hoạt động kinh doanh thường nhật. Trong trường hợp này, bạn không chỉ trò chuyện, mặt đối mặt với khách hàng, mà bạn còn có thể thực sự thấu hiểu việc khách hàng nhìn nhận về bạn như thế nào thông qua ngôn ngữ cơ thể mà họ thể hiện khi đến công ty bạn. Khi nói chuyện, nhìn và lắng nghe khách hàng, họ có thể đang giao tiếp với bạn thông qua một vài ngôn ngữ cơ thể truyền thống:
- Họ tiếp xúc với bạn bằng tay: Bạn nghĩ rằng đây là cử chỉ của sự quý trọng hay thân thiện? Thực tế không hẳn như vậy: có thể do bạn không chú ý đúng mức đến khách hàng và họ buộc phải làm điều này để được bạn quan tâm hơn.
- Tay vắt sau lưng: Khách hàng đang giao tiếp với bạn bằng thái độ của kẻ bề trên hay cảm thấy không vừa ý: chắc hẳn bạn đã làm điều gì đó khiến khách hàng phật lòng.
- Khoanh tay trước ngực: Đây là dấu hiệu cho thấy khách hàng đang khép mình với bạn, họ không quan tâm đến việc lắng nghe những gì bạn nói: dường như bạn đã mất họ.
- Nhíu lông mày: Một cái nhìn ngạc nhiên và khó hiểu, nhưng chưa chắc là khách hàng không tin tưởng bạn.
- Chỉ tay: Một biểu hiện khá rõ ràng! Khách hàng đang buộc tội bạn, thậm chí cả khi họ đang nở nụ cười.
Không một cử chỉ nào trong số các cử chỉ trên thể hiện sự tích cực và rõ ràng bạn cần phải thực thi ngay một vài hành động thích hợp nào đó. Lắng nghe khách hàng, biết rõ họ sẽ phản ứng như thế nào luôn là một công cụ hữu hiệu khi bạn muốn các sản phẩm hay kế hoạch xúc tiến kinh doanh, cũng như chính sách hoạt động của mình trở nên hiệu quả hơn.
Nếu bạn không có nhiều cơ hội gặp gỡ khách hàng, đã có một vài công cụ khác mà bạn có thể sử dụng để đảm bảo rằng những gì khách hàng nói luôn được lắng nghe một cách đầy đủ nhất. Nhiều công ty sử dụng các bảng câu hỏi điều tra để tìm hiểu những yêu cầu, khó khăn, vướng mắc của khách hàng. Khi bạn sử dụng các bản tin, thiệp mừng sinh nhật, chương trình thưởng hay thư điện tử tiếp thị, nghĩa là bạn đã bắt đầu đi trên con đường 3 chiều trong giao tiếp với khách hàng. Hãy nhớ rằng con đường 3 chiều đó là: Biểu lộ + Lĩnh hội = Giao tiếp.
Bạn cũng có thể sử dụng những công cụ như vậy để mời khách hàng tham gia vào nhóm Research and Development (Nghiên cứu và phát triển) của bạn. Nhưng làm thế nào để các khách hàng thực sự tham gia vào hoạt động R&D như vậy? Điều này có thể dễ dàng được thực hiện nhờ thư điện tử hay mục góp ý trên website của bạn. Các nhóm R&D đó có thể đem lại cho bạn nhiều lợi ích, trong đó phải kể đến:
1. Một tập thể R&D hình thành từ những khách hàng sẽ cho phép bạn thử nghiệm các kế hoạch cho sản phẩm mới, xúc tiến kinh doanh, chính sách hoạt động, giá cả….
2. Một tập thể R&D sẽ cung cấp cho bạn những ý tưởng mới liên quan đến bất kỳ vấn đề nào kể trên. Biết đâu chừng một ý tưởng vĩ đại nào đó sẽ xuất hiện!
3. Nếu tập thể R&D biết rằng bạn coi trọng những phản hồi từ họ, họ sẽ tiếp tục đem lại cho bạn những thông tin chân thật và mang tính xây dựng nhiều hơn, chứ không đơn thuần chỉ điền vào bản điều tra một cách máy móc.
4. Nếu bạn biết cách tận dụng hoặc có phần thưởng thích hợp cho các ý kiến đóng góp của khách hàng, bạn sẽ đem lại cho họ những cơ hội để thể hiện bản thân, một điều mà tất cả chúng ta phải mất nhiều thời gian mới thực hiện được.
5. Điều này sẽ tạo ra sự trung thành ngày một lớn hơn từ phía khách hàng, và kết quả là khách hàng sẵn lòng xúc tiến hoạt động kinh doanh giúp bạn, họ trở thành những nhân viên bán hàng không chính thức hay thậm chí là “những người truyền giáo” cho bạn.
Tóm lại, con đường 3 chiều của giao tiếp giúp bạn lôi kéo khách hàng cùng bạn tham gia vào các hoạt động kinh doanh, làm cho họ tin rằng bạn đang thực sự lắng nghe cũng như coi trọng ý kiến của họ. Nhờ đó, khách hàng sẽ ngày càng quan tâm tới sản phẩm/dịch vụ của bạn và coi thành công của bạn như thành công của chính họ vậy
Giao tiếp khách hàng là một phân đoạn đặc biệt trong các hoạt động kinh doanh. Chắc hẳn nhiều người sẽ nói với bạn rằng giao tiếp là một con đường 2 chiều: bạn nói với khách hàng, sau đó lắng nghe những gì họ nói. Tuy nhiên, trên thực tế giao tiếp có 3 chiều.
1. Bạn đề ra những thông điệp kinh doanh của mình và phân bổ nó tới khách hàng thông qua nhiều cách thức khác nhau, ví dụ như những nhân viên bán hàng, qua hệ thống truyền thông đại chúng, bằng các website, các sự kiện tài trợ, chính sách hay bản tuyên bố dịch vụ… (Đây là sự thể hiện, truyền đạt).
2. Những thông điệp của bạn sẽ được đón nhận – hay khách hàng nhận được một thông điệp nào đó (Đây là sự lĩnh hội).
3. Khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng của bạn phản ứng lại trước những gì họ được biết về bạn (tuy chưa hẳn đã đúng với chủ đích bạn đề ra ban đầu) và đây là lúc khách hàng cho bạn thấy liệu họ có quan tâm đến bạn không.
Với ba bước trên, giao tiếp được tiến hành theo công thức sau: Biểu lộ + Lĩnh hội = Giao tiếp. Nếu bỏ qua bước 2 - những gì khách hàng nhận được và lĩnh hội - bạn có thể không bao giờ hiểu được chuyện gì đã xảy ra sau khi tiến hành bước 1 và điều gì dẫn đến bước 3.
Bạn hãy để giao tiếp được cởi mở, qua đó bạn luôn lắng nghe các khách hàng của mình. Đừng đơn thuần chỉ gửi đi các thông điệp một chiều. Những phản hồi và bình luận từ phía khách hàng sẽ có tác động rất lớn đến cách thức bạn tiến hành các hoạt động kinh doanh, đề ra các chính sách và tạo ra các sản phẩm. Khi lắng nghe các thông điệp đó, bạn sẽ có được những công cụ cũng như kế hoạch phù hợp cho phép bạn phản ứng kịp thời với mọi thay đổi trên thị trường.
Nếu bạn kinh doanh trong một lĩnh vực thường xuyên tiếp cận với khách hàng như dịch vụ bán lẻ, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ, bán hàng trực tiếp… điều đầu tiên mà khách hàng nhìn nhận ở bạn sẽ là cách thức mà bạn tiến hành các hoạt động kinh doanh thường nhật. Trong trường hợp này, bạn không chỉ trò chuyện, mặt đối mặt với khách hàng, mà bạn còn có thể thực sự thấu hiểu việc khách hàng nhìn nhận về bạn như thế nào thông qua ngôn ngữ cơ thể mà họ thể hiện khi đến công ty bạn. Khi nói chuyện, nhìn và lắng nghe khách hàng, họ có thể đang giao tiếp với bạn thông qua một vài ngôn ngữ cơ thể truyền thống:
- Họ tiếp xúc với bạn bằng tay: Bạn nghĩ rằng đây là cử chỉ của sự quý trọng hay thân thiện? Thực tế không hẳn như vậy: có thể do bạn không chú ý đúng mức đến khách hàng và họ buộc phải làm điều này để được bạn quan tâm hơn.
- Tay vắt sau lưng: Khách hàng đang giao tiếp với bạn bằng thái độ của kẻ bề trên hay cảm thấy không vừa ý: chắc hẳn bạn đã làm điều gì đó khiến khách hàng phật lòng.
- Khoanh tay trước ngực: Đây là dấu hiệu cho thấy khách hàng đang khép mình với bạn, họ không quan tâm đến việc lắng nghe những gì bạn nói: dường như bạn đã mất họ.
- Nhíu lông mày: Một cái nhìn ngạc nhiên và khó hiểu, nhưng chưa chắc là khách hàng không tin tưởng bạn.
- Chỉ tay: Một biểu hiện khá rõ ràng! Khách hàng đang buộc tội bạn, thậm chí cả khi họ đang nở nụ cười.
Không một cử chỉ nào trong số các cử chỉ trên thể hiện sự tích cực và rõ ràng bạn cần phải thực thi ngay một vài hành động thích hợp nào đó. Lắng nghe khách hàng, biết rõ họ sẽ phản ứng như thế nào luôn là một công cụ hữu hiệu khi bạn muốn các sản phẩm hay kế hoạch xúc tiến kinh doanh, cũng như chính sách hoạt động của mình trở nên hiệu quả hơn.
Nếu bạn không có nhiều cơ hội gặp gỡ khách hàng, đã có một vài công cụ khác mà bạn có thể sử dụng để đảm bảo rằng những gì khách hàng nói luôn được lắng nghe một cách đầy đủ nhất. Nhiều công ty sử dụng các bảng câu hỏi điều tra để tìm hiểu những yêu cầu, khó khăn, vướng mắc của khách hàng. Khi bạn sử dụng các bản tin, thiệp mừng sinh nhật, chương trình thưởng hay thư điện tử tiếp thị, nghĩa là bạn đã bắt đầu đi trên con đường 3 chiều trong giao tiếp với khách hàng. Hãy nhớ rằng con đường 3 chiều đó là: Biểu lộ + Lĩnh hội = Giao tiếp.
Bạn cũng có thể sử dụng những công cụ như vậy để mời khách hàng tham gia vào nhóm Research and Development (Nghiên cứu và phát triển) của bạn. Nhưng làm thế nào để các khách hàng thực sự tham gia vào hoạt động R&D như vậy? Điều này có thể dễ dàng được thực hiện nhờ thư điện tử hay mục góp ý trên website của bạn. Các nhóm R&D đó có thể đem lại cho bạn nhiều lợi ích, trong đó phải kể đến:
1. Một tập thể R&D hình thành từ những khách hàng sẽ cho phép bạn thử nghiệm các kế hoạch cho sản phẩm mới, xúc tiến kinh doanh, chính sách hoạt động, giá cả….
2. Một tập thể R&D sẽ cung cấp cho bạn những ý tưởng mới liên quan đến bất kỳ vấn đề nào kể trên. Biết đâu chừng một ý tưởng vĩ đại nào đó sẽ xuất hiện!
3. Nếu tập thể R&D biết rằng bạn coi trọng những phản hồi từ họ, họ sẽ tiếp tục đem lại cho bạn những thông tin chân thật và mang tính xây dựng nhiều hơn, chứ không đơn thuần chỉ điền vào bản điều tra một cách máy móc.
4. Nếu bạn biết cách tận dụng hoặc có phần thưởng thích hợp cho các ý kiến đóng góp của khách hàng, bạn sẽ đem lại cho họ những cơ hội để thể hiện bản thân, một điều mà tất cả chúng ta phải mất nhiều thời gian mới thực hiện được.
5. Điều này sẽ tạo ra sự trung thành ngày một lớn hơn từ phía khách hàng, và kết quả là khách hàng sẵn lòng xúc tiến hoạt động kinh doanh giúp bạn, họ trở thành những nhân viên bán hàng không chính thức hay thậm chí là “những người truyền giáo” cho bạn.
Tóm lại, con đường 3 chiều của giao tiếp giúp bạn lôi kéo khách hàng cùng bạn tham gia vào các hoạt động kinh doanh, làm cho họ tin rằng bạn đang thực sự lắng nghe cũng như coi trọng ý kiến của họ. Nhờ đó, khách hàng sẽ ngày càng quan tâm tới sản phẩm/dịch vụ của bạn và coi thành công của bạn như thành công của chính họ vậy
Chủ Nhật, 11 tháng 8, 2013
Để có một bài PR hiệu quả
Mấy năm gần đây, với xu hướng “PR lên ngôi”, bài PR trên báo, tạp chí đã trở thành lựa chọn của các doanh nghiệp thay vì các mẫu quảng cáo như trước đó. Đặc biệt, với các doanh nghiệp nhỏ của VN, tin, bài PR là công cụ được lựa chọn hầu như tuyệt đối. Tuy nhiên, với nguồn thông tin tràn ngập và nhu cầu PR của doanh nghiệp quá nhiều như bây giờ, người tiêu dùng ngày càng “bội thực” thông tin PR.
Mấy năm gần đây, với xu hướng “PR lên ngôi”, bài PR trên báo, tạp chí đã trở thành lựa chọn của các doanh nghiệp thay vì các mẫu quảng cáo như trước đó. Đặc biệt, với các doanh nghiệp nhỏ của VN, tin, bài PR là công cụ được lựa chọn hầu như tuyệt đối. Tuy nhiên, với nguồn thông tin tràn ngập và nhu cầu PR của doanh nghiệp quá nhiều như bây giờ, người tiêu dùng ngày càng “bội thực” thông tin PR.
Họ dễ dàng bỏ ra những bài PR lộ liễu và thô thiển, khiến cho “lá bùa” PR ngày càng mất “thiêng”. Do vậy, để phát huy tác dụng của PR, tạo hiệu quả cho việc xây dựng hình ảnh hoặc quảng bá sản phẩm, các doanh nghiệp cần phải sử dụng công cụ này một cách sắc bén, khôn ngoan hơn. Cụ thể hơn, để một bài PR của bạn trên báo không bị nhanh chóng lật qua, bạn nên:
1. Hãy viết nó như viết một bài báo:
Trong đó, hãy thể hiện tính báo chí từ quan điểm tiếp cận đến cách thể hiện câu chữ. Một bài báo phải mang đến những giá trị mà người đọc có thể tiếp nhận, như thông tin, kinh nghiệm, những câu chuyện kể hấp dẫn và có ích cho người khác.
2 Đừng biến bài PR thành bảng kê khai thành tích cá nhân.
Đây là chuyện mà rất nhiều doanh nghiệp gặp phải. Bạn luôn muốn “khoe” với công chúng bao nhiêu bằng khen, giấy chứng nhận, thành tích mà bạn đã đạt được, như một cách bảo chứng cho sự uy tín, chuyên nghiệp của công ty. Nhưng đặt mình vào trường hợp của người đọc, liệu bạn có hứng thú khi mở báo ra để đọc một bảng khai thành tích với những ngôn từ trên mây? Và bạn sẽ tìm đến công ty đó để mua hàng? Thành tích của bạn, hãy “khoe” khéo léo hơn! Mà thành tích tốt nhất chính là sự hài lòng của khách hàng khi họ đến với mình.
3 Đừng quá tham nội dung!
Đôi khi do kinh phí hạn chế, doanh nghiệp muốn chuyển tải tất cả những vấn đề muốn nói đến công chúng trong một dung lượng bài PR hạn hẹp. Điều này sẽ biến bài PR thành những bảng thông báo nặng nề và sẽ hợp hơn, đáng tin cậy hơn nếu bạn để trên đó dòng chữ “thông báo”.
4 Đừng áp đặt chủ quan!
Bài PR khác với một mẫu quảng cáo báo vì nó gần với bài báo hơn, nghĩa là phía các tòa soạn sẽ có nhiều yêu cầu với bạn hơn so với việc đơn thuần là thiết kế trang quảng cáo rồi gởi đến cho họ đăng. Do vậy, bạn cần kiên nhẫn, biết lắng nghe và chấp nhận thảo luận để hai bên tìm thấy điểm chung trong quá trình chuyển tải bài PR lên báo. Đừng bao giờ quan niệm “tôi bỏ tiền nên anh nhất định phải làm theo tôi!”
5 Nhờ báo chí tư vấn.
Nhiều khi, người làm PR không hiểu hết những yêu cầu chuyên môn của một quy trình xuất bản báo, tạp chí, do vậy, yêu cầu và cách làm PR của bạn sẽ rất khó được đơn vị báo chí chấp nhận bởi sẽ gây ảnh hưởng chung đến nội dung, hình thức của toàn bộ ấn phẩm. Do đó, hãy có những người bạn làm báo đáng tin cậy để tư vấn cho bạn cách thực hiện một bài PR mang thông điệp tốt nhất đến người tiêu dùng.
Mấy năm gần đây, với xu hướng “PR lên ngôi”, bài PR trên báo, tạp chí đã trở thành lựa chọn của các doanh nghiệp thay vì các mẫu quảng cáo như trước đó. Đặc biệt, với các doanh nghiệp nhỏ của VN, tin, bài PR là công cụ được lựa chọn hầu như tuyệt đối. Tuy nhiên, với nguồn thông tin tràn ngập và nhu cầu PR của doanh nghiệp quá nhiều như bây giờ, người tiêu dùng ngày càng “bội thực” thông tin PR.
Họ dễ dàng bỏ ra những bài PR lộ liễu và thô thiển, khiến cho “lá bùa” PR ngày càng mất “thiêng”. Do vậy, để phát huy tác dụng của PR, tạo hiệu quả cho việc xây dựng hình ảnh hoặc quảng bá sản phẩm, các doanh nghiệp cần phải sử dụng công cụ này một cách sắc bén, khôn ngoan hơn. Cụ thể hơn, để một bài PR của bạn trên báo không bị nhanh chóng lật qua, bạn nên:
1. Hãy viết nó như viết một bài báo:
Trong đó, hãy thể hiện tính báo chí từ quan điểm tiếp cận đến cách thể hiện câu chữ. Một bài báo phải mang đến những giá trị mà người đọc có thể tiếp nhận, như thông tin, kinh nghiệm, những câu chuyện kể hấp dẫn và có ích cho người khác.
2 Đừng biến bài PR thành bảng kê khai thành tích cá nhân.
Đây là chuyện mà rất nhiều doanh nghiệp gặp phải. Bạn luôn muốn “khoe” với công chúng bao nhiêu bằng khen, giấy chứng nhận, thành tích mà bạn đã đạt được, như một cách bảo chứng cho sự uy tín, chuyên nghiệp của công ty. Nhưng đặt mình vào trường hợp của người đọc, liệu bạn có hứng thú khi mở báo ra để đọc một bảng khai thành tích với những ngôn từ trên mây? Và bạn sẽ tìm đến công ty đó để mua hàng? Thành tích của bạn, hãy “khoe” khéo léo hơn! Mà thành tích tốt nhất chính là sự hài lòng của khách hàng khi họ đến với mình.
3 Đừng quá tham nội dung!
Đôi khi do kinh phí hạn chế, doanh nghiệp muốn chuyển tải tất cả những vấn đề muốn nói đến công chúng trong một dung lượng bài PR hạn hẹp. Điều này sẽ biến bài PR thành những bảng thông báo nặng nề và sẽ hợp hơn, đáng tin cậy hơn nếu bạn để trên đó dòng chữ “thông báo”.
4 Đừng áp đặt chủ quan!
Bài PR khác với một mẫu quảng cáo báo vì nó gần với bài báo hơn, nghĩa là phía các tòa soạn sẽ có nhiều yêu cầu với bạn hơn so với việc đơn thuần là thiết kế trang quảng cáo rồi gởi đến cho họ đăng. Do vậy, bạn cần kiên nhẫn, biết lắng nghe và chấp nhận thảo luận để hai bên tìm thấy điểm chung trong quá trình chuyển tải bài PR lên báo. Đừng bao giờ quan niệm “tôi bỏ tiền nên anh nhất định phải làm theo tôi!”
5 Nhờ báo chí tư vấn.
Nhiều khi, người làm PR không hiểu hết những yêu cầu chuyên môn của một quy trình xuất bản báo, tạp chí, do vậy, yêu cầu và cách làm PR của bạn sẽ rất khó được đơn vị báo chí chấp nhận bởi sẽ gây ảnh hưởng chung đến nội dung, hình thức của toàn bộ ấn phẩm. Do đó, hãy có những người bạn làm báo đáng tin cậy để tư vấn cho bạn cách thực hiện một bài PR mang thông điệp tốt nhất đến người tiêu dùng.
Thứ Sáu, 9 tháng 8, 2013
Bán lẻ: Thời của người tiêu dùng thông minh
Trong thị trường bán lẻ hiện nay, việc các thương hiệu tiếp cận và bán các giá trị cho người tiêu dùng không còn dễ dàng như trước, đặc biệt đối với những người tiêu dùng thông minh, bởi họ có thể dễ dàng tìm thấy những chào hàng hấp dẫn nhất.
Trong thị trường bán lẻ hiện nay, đã qua rồi giai đoạn các thương hiệu bán lẻ dễ dàng giành được những khách hàng về mình, do người tiêu dùng đang dần từ bỏ những tiêu chí mua sắm thông thường như trước kia và ngày càng thông minh hơn khi đưa ra những quyết định mua sắm.
Chẳng hạn, thương hiệu Samsung muốn giành được những người mua hàng trung bình, một nhân viên văn phòng ở độ tuổi 25-30, trước tiên cần nhờ đến các phương tiện truyền thông để tạo ra ấn tượng đối với những người tiêu dùng; và một sự kiện ra mắt sản phẩm hoành tráng phải được tổ chức ở thành phố New York và tường thuật trên YouTube.
Tiếp đó, sản phẩm Samsung cần được xuất hiện với những bình luận, đánh giá tốt trên các trang mạng, diễn đàn công nghệ hàng đầu. Và cuối cùng, nhân viên văn phòng sẽ hỏi đến những nhận xét và lời khuyên từ những người bạn đã sử dụng các sản phẩm của Samsung.
Quy trình trước khi đi đến quyết định mua này cũng giống như 82% những người tiêu dùng khác đã được điều tra trong một nghiên cứu của Forrester năm 2012. Họ là những người tiêu dùng luôn tìm kiếm thông tin và nghiên cứu về sản phẩm qua hàng loạt kênh khác nhau trước khi đi đến một quyết định mua cuối cùng.
Dường như mô típ này rất dễ thấy ở nhiều ngành công nghiệp khác. Theo điều tra của Social Media Today, 48% người tiêu dùng gắn mạng xã hội và các công cụ tìm kiếm trực tuyến vào quy trình mua hàng của họ.
Hầu hết các khách sạn chuyển sang tập trung đầu tư vào các kênh bán hàng trực tuyến, tiếp cận những người du lịch trên Facebook, Trip Advisor và Agoda, trong khi hợp tác với các kênh đại lý truyền thống ngày càng giảm xuống.
Một ví dụ khác đó là, chuỗi khách sạn của tập đoàn quản lý khách sạn châu Âu, Accor, chỉ nhận được 7% khách hàng từ các đại lý môi giới du lịch, trong khi 25% khách hàng đến từ các hoạt động bán hàng trực tuyến và 40% là khách hàng trực tiếp đặt phòng với khách sạn.
Câu hỏi đặt ra là liệu thương hiệu của bạn có đang tạo ra một loạt những điều khác biệt bắt kịp xu hướng tiêu dùng thông minh hay vẫn cố gắng thu hút khách hàng theo những cách thức truyền thống? Liệu có phải thương hiệu của bạn chỉ cần cung cấp giá trị tốt nhất cho khách hàng là đủ? Rất tiếc, câu trả lời là không.
Bạn có thể đem đến sản phẩm có "giá trị tốt nhất" cho khách hàng với giá thấp hơn, nhưng điều đó không thể đảm bảo bạn sẽ sống sót khi một thương hiệu khác lại chào hàng với những lựa chọn và giá cả hấp dẫn hơn. Thay vì cố gắng đem lại "giá trị tốt nhất", hãy nâng tầm thương hiệu để đem lại "giá trị thông minh". Dưới đây là ba lời khuyên:
Tạo ra trải nghiệm mua sắm thông minh. Với những nhãn hàng tiêu dùng nhanh, hãy giúp người tiêu dùng nghĩ họ cần gì trước khi họ biết về nó. StyleMint là một thương hiệu thời trang bán lẻ trực tuyến, và khi khách hàng vào trang web của họ, StyleMint đặt những khách hàng này vào những khảo sát ban đầu rất đơn giản nhằm nhận định phong cách phù hợp với họ.
Những mẫu hàng mới được sắp xếp vào một showroom ảo với những gợi ý về thời trang và phong cách phù hợp với người mua hàng ngay trên màn hình máy tính của họ. Dữ liệu quyết định những showroom cá nhân hóa này được cập nhật mỗi khi một khách hàng click vào một sản phẩm, tìm kiếm sản phẩm nào đó hay đưa ra quyết định mua.
Tạo ra quy trình mua sắm hiệu quả.Một trong những cách tốt nhất để làm điều này là nhận dạng lĩnh vực mà thương hiệu có thể tạo ra sự thuận tiện cho người tiêu dùng.
Drugstore.com có lẽ không phải là lựa chọn giá tốt nhất cho khách hàng mua các sản phẩm vitamin và dinh dưỡng, nhưng nó cho phép người mua hàng có thể đặt hàng thường xuyên và sử dụng sản phẩm với một lịch trình cụ thể và tiện ích.
Còn Fotohub.com tạo ra nền tảng trực tuyến cho người tiêu dùng để tải ảnh và thiết kế các sản phẩm của riêng họ phù hợp với gia đình của mình.
Tạo ra trải nghiệm mua sắm làm tăng ý nghĩa. Những người mua hàng có kiến thức có thể vẫn bị hấp dẫn bởi giá cả rẻ hơn, nhưng họ cũng tìm kiếm những sản phẩm có ý nghĩa, giúp họ có cảm giác việc mua sản phẩm đó không đơn thuần là một giao dịch mua hàng hay chỉ là một phần trong quy trình tiêu dùng không giới hạn.
Tại Chile, thương hiệu Tierra Patagonia Hotel & Spa đã cung cấp cho khách hàng một hạt giống họ có thể lựa chọn trồng tại một khu vực được quy hoạch của Tierra Patagonia. Sau đó, chính họ có thể theo dõi về sự phát triển của cái cây mình đã tự tay trồng.
Sử dụng một hệ thống rất đơn giản, nhưng Tierra Patagonia đã tạo cho mỗi khách hàng có cảm giác như họ đã đóng góp vào sự phát triển bền vững của khu khách sạn này.
Trong thị trường bán lẻ hiện nay, đã qua rồi giai đoạn các thương hiệu bán lẻ dễ dàng giành được những khách hàng về mình, do người tiêu dùng đang dần từ bỏ những tiêu chí mua sắm thông thường như trước kia và ngày càng thông minh hơn khi đưa ra những quyết định mua sắm.
Chẳng hạn, thương hiệu Samsung muốn giành được những người mua hàng trung bình, một nhân viên văn phòng ở độ tuổi 25-30, trước tiên cần nhờ đến các phương tiện truyền thông để tạo ra ấn tượng đối với những người tiêu dùng; và một sự kiện ra mắt sản phẩm hoành tráng phải được tổ chức ở thành phố New York và tường thuật trên YouTube.
Tiếp đó, sản phẩm Samsung cần được xuất hiện với những bình luận, đánh giá tốt trên các trang mạng, diễn đàn công nghệ hàng đầu. Và cuối cùng, nhân viên văn phòng sẽ hỏi đến những nhận xét và lời khuyên từ những người bạn đã sử dụng các sản phẩm của Samsung.
Quy trình trước khi đi đến quyết định mua này cũng giống như 82% những người tiêu dùng khác đã được điều tra trong một nghiên cứu của Forrester năm 2012. Họ là những người tiêu dùng luôn tìm kiếm thông tin và nghiên cứu về sản phẩm qua hàng loạt kênh khác nhau trước khi đi đến một quyết định mua cuối cùng.
Dường như mô típ này rất dễ thấy ở nhiều ngành công nghiệp khác. Theo điều tra của Social Media Today, 48% người tiêu dùng gắn mạng xã hội và các công cụ tìm kiếm trực tuyến vào quy trình mua hàng của họ.
Hầu hết các khách sạn chuyển sang tập trung đầu tư vào các kênh bán hàng trực tuyến, tiếp cận những người du lịch trên Facebook, Trip Advisor và Agoda, trong khi hợp tác với các kênh đại lý truyền thống ngày càng giảm xuống.
Một ví dụ khác đó là, chuỗi khách sạn của tập đoàn quản lý khách sạn châu Âu, Accor, chỉ nhận được 7% khách hàng từ các đại lý môi giới du lịch, trong khi 25% khách hàng đến từ các hoạt động bán hàng trực tuyến và 40% là khách hàng trực tiếp đặt phòng với khách sạn.
Câu hỏi đặt ra là liệu thương hiệu của bạn có đang tạo ra một loạt những điều khác biệt bắt kịp xu hướng tiêu dùng thông minh hay vẫn cố gắng thu hút khách hàng theo những cách thức truyền thống? Liệu có phải thương hiệu của bạn chỉ cần cung cấp giá trị tốt nhất cho khách hàng là đủ? Rất tiếc, câu trả lời là không.
Bạn có thể đem đến sản phẩm có "giá trị tốt nhất" cho khách hàng với giá thấp hơn, nhưng điều đó không thể đảm bảo bạn sẽ sống sót khi một thương hiệu khác lại chào hàng với những lựa chọn và giá cả hấp dẫn hơn. Thay vì cố gắng đem lại "giá trị tốt nhất", hãy nâng tầm thương hiệu để đem lại "giá trị thông minh". Dưới đây là ba lời khuyên:
Tạo ra trải nghiệm mua sắm thông minh. Với những nhãn hàng tiêu dùng nhanh, hãy giúp người tiêu dùng nghĩ họ cần gì trước khi họ biết về nó. StyleMint là một thương hiệu thời trang bán lẻ trực tuyến, và khi khách hàng vào trang web của họ, StyleMint đặt những khách hàng này vào những khảo sát ban đầu rất đơn giản nhằm nhận định phong cách phù hợp với họ.
Những mẫu hàng mới được sắp xếp vào một showroom ảo với những gợi ý về thời trang và phong cách phù hợp với người mua hàng ngay trên màn hình máy tính của họ. Dữ liệu quyết định những showroom cá nhân hóa này được cập nhật mỗi khi một khách hàng click vào một sản phẩm, tìm kiếm sản phẩm nào đó hay đưa ra quyết định mua.
Tạo ra quy trình mua sắm hiệu quả.Một trong những cách tốt nhất để làm điều này là nhận dạng lĩnh vực mà thương hiệu có thể tạo ra sự thuận tiện cho người tiêu dùng.
Drugstore.com có lẽ không phải là lựa chọn giá tốt nhất cho khách hàng mua các sản phẩm vitamin và dinh dưỡng, nhưng nó cho phép người mua hàng có thể đặt hàng thường xuyên và sử dụng sản phẩm với một lịch trình cụ thể và tiện ích.
Còn Fotohub.com tạo ra nền tảng trực tuyến cho người tiêu dùng để tải ảnh và thiết kế các sản phẩm của riêng họ phù hợp với gia đình của mình.
Tạo ra trải nghiệm mua sắm làm tăng ý nghĩa. Những người mua hàng có kiến thức có thể vẫn bị hấp dẫn bởi giá cả rẻ hơn, nhưng họ cũng tìm kiếm những sản phẩm có ý nghĩa, giúp họ có cảm giác việc mua sản phẩm đó không đơn thuần là một giao dịch mua hàng hay chỉ là một phần trong quy trình tiêu dùng không giới hạn.
Tại Chile, thương hiệu Tierra Patagonia Hotel & Spa đã cung cấp cho khách hàng một hạt giống họ có thể lựa chọn trồng tại một khu vực được quy hoạch của Tierra Patagonia. Sau đó, chính họ có thể theo dõi về sự phát triển của cái cây mình đã tự tay trồng.
Sử dụng một hệ thống rất đơn giản, nhưng Tierra Patagonia đã tạo cho mỗi khách hàng có cảm giác như họ đã đóng góp vào sự phát triển bền vững của khu khách sạn này.
Thứ Năm, 8 tháng 8, 2013
Tiếp thị số: Từ toàn cầu hóa đến đa văn hóa
Câu hỏi lớn nhất để thích ứng với sự bùng nổ của internet và mạng xã hội là am hiểu văn hóa địa phương.
Tiếp thị số (digital marketing) gồm nhiều công cụ marketing kỹ thuật số hiện đại như website, email, mạng xã hội, blog, mobile marketing, fan page, Digital billboard… dựa nền tảng kết nối trực tuyến qua internet.
Một trong những lợi thế của tiếp thị số chính là xóa mờ vị trí địa lý, hiệu quả và tác động của một chiến dịch có thể vượt ra khỏi phạm vị một thị trường hay một khu vực, tạo sự ảnh hưởng toàn cầu. Bên cạnh đó, lợi ích của tiếp thị số còn đến từ chi phí thấp so với các công cụ tiếp thị truyền thống, mang đến cơ hội cho cả DN vừa và nhỏ và DN quy mô toàn cầu.
Theo báo cáo gần đây của Trung tâm Internet Việt Nam (VINNIC), hiện Việt Nam có đến 31 triệu người sử dụng internet, chiếm 35,4% dân số. Internet ngày càng có tác động lớn đến khả năng tiếp cận thông tin và hành vi tiêu dùng, nhất là với giới trẻ.
Xu hướng này đang thay đổi toàn diện các chiến lược kinh doanh của DN, đòi hỏi các DN phải bắt kịp những thay đổi mà mạng xã hội, internet di động… đang tạo ra.
Những mạng xã hội như Facebook hay Foursquare có một sức ảnh hưởng lâu dài đối với quyết định của người tiêu dùng; hay tạo ra những cuộc cánh mạng trong lĩnh vực bán lẻ với không gian ảo… Ngược lại, trong thế giới của mạng xã hội, quyền lực của người tiêu dùng đối với các thương hiệu ngày càng lớn.
Còn nhớ cách đây vài tháng, CEO Tim Cook đã phải đích thân xin lỗi người tiêu dùng Trung Quốc để xoa dịu vụ việc liên quan đến chế độ bảo hành sản phẩm của Tập đoàn Apple ở nước này. Hay Starbucks đã phải cúi đầu nhận lỗi khi cửa hàng của họ tại Hồng Kông bị phát hiện lấy nước từ nhà vệ sinh đã pha cà phê.
Sự bùng nổ của internet, di động, mạng xã hội cũng đang giúp cho digital marketing đứng trước một điểm bùng nổ khác, mở ra cơ hội rất lớn để cho các thương hiệu kết nối chặt chẽ và sâu sắc hơn với người tiêu dùng ở quy mô toàn cầu. Tuy nhiên, khi nhắc tới lợi thế "toàn cầu hóa", ít người quan tâm tới những thách thức "đa văn hóa" mà một chiến dịch digital marketing sẽ gặp phải.
Làm sao cà phê hay những món ăn nhanh của Mỹ như Starbucks, McDonalds có thể thành công ở thị trường chỉ quen uống trà như Trung Quốc? Làm sao những thương hiệu thời trang như Gucci, Burberry có thể làm quen với giới trẻ Ấn Độ? Làm sao để các thương hiệu này vừa địa phương hóa vừa duy trì cốt lõi của thương hiệu? Đó hoàn toàn là những câu hỏi về văn hóa.
Riverorchid Digital rút ra bài học này khi thực hiện dự án quảng bá, tiếp thị của cho hệ thống siêu thị City Mart tại Myanmar, đất nước có tốc độ phát triển công nghệ thông tin kỹ thuật số chậm so với các quốc gia khác trong khu vực Đông Dương: chỉ 1% dân số biết sử dụng internet và 700 tài khoản Facebook.
Hầu hết các số liệu khảo sát, điều tra về thị trường đều bằng không khiến việc lựa chọn các công cụ tiếp thị và lập kế hoạch trở thành bài toán khó. Dự án chỉ được triển khai và có kết quả khi bổ sung các thành viên bản địa với kiến thức sâu sắc và am hiểu thị trường địa phương.
Đó cũng chính là lý do dự án truyền thông kỹ thuật số "Indochina Project" được triển khai nhằm tôn vinh những nét đặc sắc về văn hóa, con người, cuộc sống của các nước trong khu vực Đông Dương.
Dự án kêu gọi mọi người đang sống ở khu vực có thể gửi một bức ảnh, đoạn phim ngắn, ca khúc, câu chuyện… hoặc dưới bất kỳ hình thức thể hiện kỹ thuật số nào có thể gây được ấn tượng mạnh mẽ để từ đó, chọn trình diễn trên một bức tường ghép từ hàng loạt màn hình tivi LED cỡ lớn trong cuộc triển lãm không gian mở.
Đây là cách để chúng tôi tìm hiểu sâu hơn về văn hóa địa phương để có thể có được những chiến lược tốt nhất cho việc thực hiện digital marketing trên những lãnh thổ này.
Tiếp thị số (digital marketing) gồm nhiều công cụ marketing kỹ thuật số hiện đại như website, email, mạng xã hội, blog, mobile marketing, fan page, Digital billboard… dựa nền tảng kết nối trực tuyến qua internet.
Một trong những lợi thế của tiếp thị số chính là xóa mờ vị trí địa lý, hiệu quả và tác động của một chiến dịch có thể vượt ra khỏi phạm vị một thị trường hay một khu vực, tạo sự ảnh hưởng toàn cầu. Bên cạnh đó, lợi ích của tiếp thị số còn đến từ chi phí thấp so với các công cụ tiếp thị truyền thống, mang đến cơ hội cho cả DN vừa và nhỏ và DN quy mô toàn cầu.
Theo báo cáo gần đây của Trung tâm Internet Việt Nam (VINNIC), hiện Việt Nam có đến 31 triệu người sử dụng internet, chiếm 35,4% dân số. Internet ngày càng có tác động lớn đến khả năng tiếp cận thông tin và hành vi tiêu dùng, nhất là với giới trẻ.
Xu hướng này đang thay đổi toàn diện các chiến lược kinh doanh của DN, đòi hỏi các DN phải bắt kịp những thay đổi mà mạng xã hội, internet di động… đang tạo ra.
Những mạng xã hội như Facebook hay Foursquare có một sức ảnh hưởng lâu dài đối với quyết định của người tiêu dùng; hay tạo ra những cuộc cánh mạng trong lĩnh vực bán lẻ với không gian ảo… Ngược lại, trong thế giới của mạng xã hội, quyền lực của người tiêu dùng đối với các thương hiệu ngày càng lớn.
Còn nhớ cách đây vài tháng, CEO Tim Cook đã phải đích thân xin lỗi người tiêu dùng Trung Quốc để xoa dịu vụ việc liên quan đến chế độ bảo hành sản phẩm của Tập đoàn Apple ở nước này. Hay Starbucks đã phải cúi đầu nhận lỗi khi cửa hàng của họ tại Hồng Kông bị phát hiện lấy nước từ nhà vệ sinh đã pha cà phê.
Sự bùng nổ của internet, di động, mạng xã hội cũng đang giúp cho digital marketing đứng trước một điểm bùng nổ khác, mở ra cơ hội rất lớn để cho các thương hiệu kết nối chặt chẽ và sâu sắc hơn với người tiêu dùng ở quy mô toàn cầu. Tuy nhiên, khi nhắc tới lợi thế "toàn cầu hóa", ít người quan tâm tới những thách thức "đa văn hóa" mà một chiến dịch digital marketing sẽ gặp phải.
Làm sao cà phê hay những món ăn nhanh của Mỹ như Starbucks, McDonalds có thể thành công ở thị trường chỉ quen uống trà như Trung Quốc? Làm sao những thương hiệu thời trang như Gucci, Burberry có thể làm quen với giới trẻ Ấn Độ? Làm sao để các thương hiệu này vừa địa phương hóa vừa duy trì cốt lõi của thương hiệu? Đó hoàn toàn là những câu hỏi về văn hóa.
Riverorchid Digital rút ra bài học này khi thực hiện dự án quảng bá, tiếp thị của cho hệ thống siêu thị City Mart tại Myanmar, đất nước có tốc độ phát triển công nghệ thông tin kỹ thuật số chậm so với các quốc gia khác trong khu vực Đông Dương: chỉ 1% dân số biết sử dụng internet và 700 tài khoản Facebook.
Hầu hết các số liệu khảo sát, điều tra về thị trường đều bằng không khiến việc lựa chọn các công cụ tiếp thị và lập kế hoạch trở thành bài toán khó. Dự án chỉ được triển khai và có kết quả khi bổ sung các thành viên bản địa với kiến thức sâu sắc và am hiểu thị trường địa phương.
Đó cũng chính là lý do dự án truyền thông kỹ thuật số "Indochina Project" được triển khai nhằm tôn vinh những nét đặc sắc về văn hóa, con người, cuộc sống của các nước trong khu vực Đông Dương.
Dự án kêu gọi mọi người đang sống ở khu vực có thể gửi một bức ảnh, đoạn phim ngắn, ca khúc, câu chuyện… hoặc dưới bất kỳ hình thức thể hiện kỹ thuật số nào có thể gây được ấn tượng mạnh mẽ để từ đó, chọn trình diễn trên một bức tường ghép từ hàng loạt màn hình tivi LED cỡ lớn trong cuộc triển lãm không gian mở.
Đây là cách để chúng tôi tìm hiểu sâu hơn về văn hóa địa phương để có thể có được những chiến lược tốt nhất cho việc thực hiện digital marketing trên những lãnh thổ này.
Facebook hashtag: Thêm một cách tiếp thị hiệu quả
Tính năng này khơi gợi cho các nhà tiếp thị online, các chuyên gia truyền thông những ý tưởng sáng tạo trong chiến lược quảng bá của mình.
Hashtag không phải là mới xuất hiện trên thế giới, thậm chí đây là tính năng được người sử dụng ưa dùng trên Twitter, chính thức từ năm 2009, một mạng xã hội ít được sử dụng tại Việt Nam. Bởi vậy, cho đến nay khi được Facebook "copy" thì đa số người dùng Việt Nam mới biết đến tính năng tuyệt vời này.
Với tính năng này thì trên thế giới các nhãn hiệu đã ứng dụng thành công các campain (chiến dịch) quảng bá thương hiệu. Tiêu biểu như Nike với hashtag MakeItCount, Audi với SoLongVampire, hay như Pepsi- Pepsi Pulse với hashtag LiveforNow
Các campaign này đều rất thành công trong việc thuyết phục các fan của họ theo dõi, và kể lại các câu chuyện của họ xoay quanh chiến dịch,...Với hashtag, thông điệp của chiến dịch được củng cố và lan truyền rộng khắp đến đối tượng công chúng mục tiêu.
Vậy Hashtag có lợi ích gì?
Cụ thể, với mỗi từ khóa được hashtag, khi người dùng click vào, họ sẽ có được một dòng feed tổng hợp tất tần tật các thông tin liên quan đến từ khóa này.
Ví dụ chủ đề Facebook_marketing, các status về Facebook Marketing sẽ được gom lại, người đọc không cần phải search tìm kiếm liên quan đến từ khóa đó nữa. Mà chỉ cần click vào từ khóa được hashtag đó thì họ sẽ có ngay một loạt những thông tin, ý kiến tổng hợp về chủ đề mà họ quan tâm. Chính bởi vậy, bất cứ một người làm Fanpage, hay bất cứ nội dung quảng cáo facebook ads nào có đặt hashtag thì cũng thông tin liên kết sẽ tự động được gắn trong chủ đề được hashtag và trở thành nội dung công khai đến bất cứ ai sử dụng công cụ tìm kiếm trên facebook.
Sức mạnh đáng chú ý của hashtag là thương hiệu có cơ hội tiếp cận đến nhiều người xem hơn, thậm chí cả những người lạ mặt trên toàn cầu, chứ không giới hạn trong tầm ảnh hưởng của bạn bè, người quen, hay fan. Hashtag còn mang lại sức mạnh cộng hưởng lan truyền thông tin tốt đẹp, sự yêu thích thương hiệu.
Trên thế giới, nhiều chuyên gia Digital Marketing đã sử dụng thành công hashtag để tăng khả năng nhận diện thương hiệu, mang lại cho khách hàng những trải nghiệm mới và thú vị, gắn kết họ sâu hơn với nhãn hàng.
Nhưng cũng nên lưu ý, hashtag cũng có những mặt xấu với dân truyền thông và marketing như khiến thông tin có hại cho thương hiệu cũng dễ dàng lan xa hơn, hoặc thậm chí, những kẻ xấu, lừa đảo cũng dễ tác nghiệp hơn trên Facebook, khiến cho thương hiệu không kiểm soát nổi, và khó trở tay hơn với "sức mạnh cộng hưởng" mà hashtag mang lại.
Hoặc ngay chính bản thân người làm Marketing online, sử dụng hashtag không khéo léo, thì hashtag liên quan đến thương hiệu sẽ kết nối những suy nghĩ tiêu cực về sản phẩm và lan rộng hơn những thông tin không có lợi này. Hashtag McDstories của McDonalds là một ví dụ, hashtag này đã thực sự trở thành nơi để khách hàng phàn nàn và kể lại những trải nghiệm tồi tệ của họ với dịch vụ và sản phẩm của McDonalds.
Vậy đối với dân marketing online Việt Nam, thì hashtag có lẽ sẽ trở thành một bí kíp mới mà họ sẽ tha hồ sáng tạo để thương hiệu và sản phẩm của họ được nhiều người biết tới hơn. Tuy nhiên, hãy cẩn thận với những gì hashtag đem lại, và sử dụng chúng một cách hợp lý.
Hashtag không phải là mới xuất hiện trên thế giới, thậm chí đây là tính năng được người sử dụng ưa dùng trên Twitter, chính thức từ năm 2009, một mạng xã hội ít được sử dụng tại Việt Nam. Bởi vậy, cho đến nay khi được Facebook "copy" thì đa số người dùng Việt Nam mới biết đến tính năng tuyệt vời này.
Với tính năng này thì trên thế giới các nhãn hiệu đã ứng dụng thành công các campain (chiến dịch) quảng bá thương hiệu. Tiêu biểu như Nike với hashtag MakeItCount, Audi với SoLongVampire, hay như Pepsi- Pepsi Pulse với hashtag LiveforNow
Các campaign này đều rất thành công trong việc thuyết phục các fan của họ theo dõi, và kể lại các câu chuyện của họ xoay quanh chiến dịch,...Với hashtag, thông điệp của chiến dịch được củng cố và lan truyền rộng khắp đến đối tượng công chúng mục tiêu.
Vậy Hashtag có lợi ích gì?
Cụ thể, với mỗi từ khóa được hashtag, khi người dùng click vào, họ sẽ có được một dòng feed tổng hợp tất tần tật các thông tin liên quan đến từ khóa này.
Ví dụ chủ đề Facebook_marketing, các status về Facebook Marketing sẽ được gom lại, người đọc không cần phải search tìm kiếm liên quan đến từ khóa đó nữa. Mà chỉ cần click vào từ khóa được hashtag đó thì họ sẽ có ngay một loạt những thông tin, ý kiến tổng hợp về chủ đề mà họ quan tâm. Chính bởi vậy, bất cứ một người làm Fanpage, hay bất cứ nội dung quảng cáo facebook ads nào có đặt hashtag thì cũng thông tin liên kết sẽ tự động được gắn trong chủ đề được hashtag và trở thành nội dung công khai đến bất cứ ai sử dụng công cụ tìm kiếm trên facebook.
Sức mạnh đáng chú ý của hashtag là thương hiệu có cơ hội tiếp cận đến nhiều người xem hơn, thậm chí cả những người lạ mặt trên toàn cầu, chứ không giới hạn trong tầm ảnh hưởng của bạn bè, người quen, hay fan. Hashtag còn mang lại sức mạnh cộng hưởng lan truyền thông tin tốt đẹp, sự yêu thích thương hiệu.
Trên thế giới, nhiều chuyên gia Digital Marketing đã sử dụng thành công hashtag để tăng khả năng nhận diện thương hiệu, mang lại cho khách hàng những trải nghiệm mới và thú vị, gắn kết họ sâu hơn với nhãn hàng.
Nhưng cũng nên lưu ý, hashtag cũng có những mặt xấu với dân truyền thông và marketing như khiến thông tin có hại cho thương hiệu cũng dễ dàng lan xa hơn, hoặc thậm chí, những kẻ xấu, lừa đảo cũng dễ tác nghiệp hơn trên Facebook, khiến cho thương hiệu không kiểm soát nổi, và khó trở tay hơn với "sức mạnh cộng hưởng" mà hashtag mang lại.
Hoặc ngay chính bản thân người làm Marketing online, sử dụng hashtag không khéo léo, thì hashtag liên quan đến thương hiệu sẽ kết nối những suy nghĩ tiêu cực về sản phẩm và lan rộng hơn những thông tin không có lợi này. Hashtag McDstories của McDonalds là một ví dụ, hashtag này đã thực sự trở thành nơi để khách hàng phàn nàn và kể lại những trải nghiệm tồi tệ của họ với dịch vụ và sản phẩm của McDonalds.
Vậy đối với dân marketing online Việt Nam, thì hashtag có lẽ sẽ trở thành một bí kíp mới mà họ sẽ tha hồ sáng tạo để thương hiệu và sản phẩm của họ được nhiều người biết tới hơn. Tuy nhiên, hãy cẩn thận với những gì hashtag đem lại, và sử dụng chúng một cách hợp lý.
Thứ Tư, 7 tháng 8, 2013
Những bài học thương hiệu chua xót
Trong thời đại người người, nhà nhà dùng Internet, một chút sơ sẩy dù rất nhỏ cũng có thể khiến cho các thương hiệu uy tín bị hàng triệu người tiêu dùng trên khắp thế giới quay lưng lại, trang Business Insider bình luận.
Uy tín của một thương hiệu không phải có được chỉ trong một ngày, nhưng có thể mất đi chỉ trong vài phút đồng hồ
Internet có tính hai mặt. Nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng sức lan tỏa của Internet để tiếp thị hình ảnh thành công, song cũng có không ít công ty nhận lại quả đắng do coi thường Internet.
Mới đây, giáo sư trường kinh doanh Villanova, Stephen Andriole, đã ra mắt một cuốn sách nói về những “tai nạn” đáng tiếc trong vấn đề xây dựng thương hiệu của một số hãng uy tín trong kỷ nguyên số và mạng xã hội. Trang Business Insider đã trích giới thiệu một số bài học nổi bật từ cuốn sách này.
Âm nhạc có thể phá hủy uy tín thương hiệu
Có lẽ hãng hàng không United Airlines không bao giờ có thể ngờ rằng, những âm thanh ngọt ngào vang lên từ một cây đàn ghita lại có thể khiến cổ phiếu của hãng mất tới 10% giá trị.
Sự việc bắt nguồn từ việc nhân viên khuân vác hành lý của United làm vỡ cây đàn ghita của anh Dave Carroll. Sau suốt 9 tháng bàn qua tính lại, United từ chối bồi thường. Để “trả thù”, anh chàng người Canada này đã sáng tác bản nhạc United Breaks Guitars (United làm vỡ đàn ghita) và tải lên YouTube.
Ba đoạn video của Caroll trên YouTube đã thu hút 14,5 triệu lượt người xem cùng hơn 1 triệu tin nhắn liên quan. Tiếng tăm của Caroll nổi bao nhiêu thì uy tín của United tụt bấy nhiêu. Giá cổ phiếu của hãng tuột tới 10%, tương đương 180 triệu USD.
Các nhà điều hành hãng vội vã xin lỗi Caroll và trả chi phí sửa chữa đàn cho anh cùng một xấp vé đi máy bay miễn phí. Cho dù United đã nhận ra sai lầm của mình, nhưng theo các nhà phân tích, uy tín của hãng vẫn bị ảnh hưởng không nhỏ.
Theo trang Business Insider, nếu United giải quyết vấn đề này ngay trong vài tháng đầu, thì vụ việc đã nằm trong tầm kiểm soát. Âm nhạc và những đoạn video clip độc đáo luôn được các chủ blog và mạng xã hội ưu ái.
Một khi khách hàng đã đưa những video phàn nàn về một dịch vụ lên mạng, thì khó có thể kiểm soát được tác hại từ chúng. Video của Caroll chỉ tốn có hơn 100 USD, nhưng cái giá mà United phải trả không chỉ dừng ở 180 triệu USD. Uy tín không phải một ngày là có.
Đừng lấy phụ nữ, chuyện yêu đương ra đùa
Tháng 3/2012, hãng phụ kiện thể thao Reebok đã buộc phải gỡ bỏ một đoạn quảng cáo ở Đức với khẩu hiệu “có thể phản bội bạn gái những đừng làm thế với thể dục thể thao”.
Đoạn quảng cáo này đã nhanh chóng “câu” được một lượng lớn người dùng trên Twitter và YouTube. Tuy nhiên, cùng với lượng người xem tăng, số ý kiến chỉ trích rằng quảng cáo này đã dung túng, khuyến khích đàn ông bội bạc với phụ nữ cũng tăng vọt theo. Hãng phụ kiện thể thao Reebok đã phải lên tiếng xin lỗi người tiêu dùng về sai sót quảng cáo này.
Coi thường thông điệp là không nên
Việc lợi dụng tính năng Hashtag, nhằm giúp người dùng có thể nắm bắt được tất tật những thông tin liên quan tới từ khóa này, rất phổ biến trên mạng xã hội tiểu blog Twitter.
Nhiều nhãn hiệu nổi tiếng thế giới đã rất thành công trong việc quảng bá hình ảnh nhờ tính năng này, như Nike với hashtag MakeItCount, Audi với SoLongVampire, hay như Pepsi- Pepsi Pulse với hashtag LiveforNow. Với hashtag, thông điệp của chiến dịch được củng cố và lan truyền rộng khắp đến đối tượng mục tiêu.
Sức mạnh đáng chú ý của hashtag là thương hiệu có cơ hội tiếp cận đến nhiều người xem hơn, thậm chí cả những người lạ mặt trên toàn cầu, chứ không giới hạn trong tầm ảnh hưởng của bạn bè, người quen...
Hashtag còn mang lại sức mạnh cộng hưởng lan truyền thông tin tốt đẹp, sự yêu thích thương hiệu. Tuy nhiên, hashtag cũng có mặt xấu như khiến thông tin có hại dễ dàng lan rộng, khiến cho thương hiệu không kiểm soát nổi và khó trở tay hơn trước những tình huống mà hashtag mang lại.
Hashtag McDstories hồi tháng 1/2012 của McDonald's là một ví dụ, hashtag này đã thực sự trở thành nơi để khách hàng phàn nàn và kể lại những trải nghiệm tồi tệ của họ với dịch vụ và sản phẩm của McDonald's.
Có tới 20.000 tin nhắn tweet với hashtag "#McDStories" và hơn 3.000 tin nhắn với hashtag "#McFail". Hãng cửa hàng thực phẩm ăn nhanh sau đó đã phải viện tới Twitter xóa bỏ những hashtag này, cho dù hãng sau đó thừa nhận là chỉ 2% trong số tin nhắn nhận được là tiêu cực.
Cẩn trọng với sự phân biệt chủng tộc
Tháng 2 năm ngoái, kênh truyền hình ESPN đã phải xin lỗi công chúng và sa thải một bình luận viên, cũng như tạm ngưng chức một người khác vì đã sử dụng những từ ngữ được cho là phân biệt chủng tộc nhằm vào một cầu thủ bóng rổ gốc Á Jeremy Lin của đội New York Knicks.
Nhân viên nhà đài trước đó đã dùng từ “chink” với Lin trong tiêu đề một bản tin, sau khi đội Knicks thảm bại trước đội New Orleans Hornets. Từ này có ý phân biệt chủng tộc và xúc phạm người châu Á.
Vụ việc này gây chú ý bởi Lin không chỉ là một ngôi sao bóng rổ, mà anh còn sinh ra ở Mỹ và có bằng cử nhân của trường Đại học Harvard. Quỹ Bảo vệ quyền lợi và giáo dục hợp pháp cho người Mỹ - Á đã ra tuyên bố gọi những bình luận của ESPN đối với cầu thủ Jeremy Lin là “chủ nghĩa phân biệt chủng tộc và không thể tha thứ”.
Trong lời xin lỗi của mình, ESPN thừa nhận thành công của Lin là “niềm tự hào của cộng đồng người Mỹ - Á, bao gồm các nhân viên Mỹ - Á của ESPN”.
Chế độ trả lời tự động là con dao hai lưỡi
Tháng 2 năm ngoái, hãng hàng không American Airlines đã tự gây thiệt hại cho mình khi đặt chế độ trả lời tự động cho mỗi tin nhắn hãng nhận được từ người dùng Twitter. Trong câu trả lời này, American Airlines bày tỏ sự cảm ơn đối với sự hỗ trợ của khách hàng.
Tuy nhiên, chế độ tự động này không biết phân biệt đâu là tin nhắn cần cảm ơn và những tin nhắn nặng mùi chỉ trích hoặc có ý đồ xúc phạm. Theo trang Business Insider, trả lời tự động có thể tác động tiêu cực tới thương hiệu.
Đừng khơi mào các cuộc tranh luận vô bổ
Chuỗi nhà hàng Chick-fil-A không chỉ nổi tiếng vì thực đơn đa dạng mà còn vì việc luôn đề cao các giá trị Thiên Chúa giáo. Tuy nhiên, việc công ty này công khai bày tỏ sự ủng hộ đối với các nhóm chống người đồng tính đã khiến hãng lao đao.
Chưa hết, lãnh đạo công ty Dan Cathy còn khiến các nhóm bảo vệ quyền đồng tính tức giận khi ông chỉ trích rằng người Mỹ đang “mời gọi sự phán xét của Chúa”, khi chấp nhận ý tưởng rằng hai người có cùng giới tính lại có thể cưới nhau.
Nhiều công chức muốn “tống cổ” Chick-fil-A ra khỏi thành phố của họ. Công ty Jim Henson cắt đứt mọi quan hệ thương mại với Chick-fil-A còn cộng đồng người đồng tính thì tổ chức những cuộc biểu tình để tẩy chay chuỗi nhà hàng này.
Chick-fil-A sau đó đã đăng trên Facebook rằng hãng sẽ tập trung vào các giá trị Thiên Chúa giáo, thay vì cuộc tranh luận về hôn nhân đồng tính. Bài viết đã nhận được hơn 240.000 lượt “thích”, hơn 50.000 lời bình luận và được chia sẻ 16.000 lần.
Uy tín của một thương hiệu không phải có được chỉ trong một ngày, nhưng có thể mất đi chỉ trong vài phút đồng hồ
Internet có tính hai mặt. Nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng sức lan tỏa của Internet để tiếp thị hình ảnh thành công, song cũng có không ít công ty nhận lại quả đắng do coi thường Internet.
Mới đây, giáo sư trường kinh doanh Villanova, Stephen Andriole, đã ra mắt một cuốn sách nói về những “tai nạn” đáng tiếc trong vấn đề xây dựng thương hiệu của một số hãng uy tín trong kỷ nguyên số và mạng xã hội. Trang Business Insider đã trích giới thiệu một số bài học nổi bật từ cuốn sách này.
Âm nhạc có thể phá hủy uy tín thương hiệu
Có lẽ hãng hàng không United Airlines không bao giờ có thể ngờ rằng, những âm thanh ngọt ngào vang lên từ một cây đàn ghita lại có thể khiến cổ phiếu của hãng mất tới 10% giá trị.
Sự việc bắt nguồn từ việc nhân viên khuân vác hành lý của United làm vỡ cây đàn ghita của anh Dave Carroll. Sau suốt 9 tháng bàn qua tính lại, United từ chối bồi thường. Để “trả thù”, anh chàng người Canada này đã sáng tác bản nhạc United Breaks Guitars (United làm vỡ đàn ghita) và tải lên YouTube.
Ba đoạn video của Caroll trên YouTube đã thu hút 14,5 triệu lượt người xem cùng hơn 1 triệu tin nhắn liên quan. Tiếng tăm của Caroll nổi bao nhiêu thì uy tín của United tụt bấy nhiêu. Giá cổ phiếu của hãng tuột tới 10%, tương đương 180 triệu USD.
Các nhà điều hành hãng vội vã xin lỗi Caroll và trả chi phí sửa chữa đàn cho anh cùng một xấp vé đi máy bay miễn phí. Cho dù United đã nhận ra sai lầm của mình, nhưng theo các nhà phân tích, uy tín của hãng vẫn bị ảnh hưởng không nhỏ.
Theo trang Business Insider, nếu United giải quyết vấn đề này ngay trong vài tháng đầu, thì vụ việc đã nằm trong tầm kiểm soát. Âm nhạc và những đoạn video clip độc đáo luôn được các chủ blog và mạng xã hội ưu ái.
Một khi khách hàng đã đưa những video phàn nàn về một dịch vụ lên mạng, thì khó có thể kiểm soát được tác hại từ chúng. Video của Caroll chỉ tốn có hơn 100 USD, nhưng cái giá mà United phải trả không chỉ dừng ở 180 triệu USD. Uy tín không phải một ngày là có.
Đừng lấy phụ nữ, chuyện yêu đương ra đùa
Tháng 3/2012, hãng phụ kiện thể thao Reebok đã buộc phải gỡ bỏ một đoạn quảng cáo ở Đức với khẩu hiệu “có thể phản bội bạn gái những đừng làm thế với thể dục thể thao”.
Đoạn quảng cáo này đã nhanh chóng “câu” được một lượng lớn người dùng trên Twitter và YouTube. Tuy nhiên, cùng với lượng người xem tăng, số ý kiến chỉ trích rằng quảng cáo này đã dung túng, khuyến khích đàn ông bội bạc với phụ nữ cũng tăng vọt theo. Hãng phụ kiện thể thao Reebok đã phải lên tiếng xin lỗi người tiêu dùng về sai sót quảng cáo này.
Coi thường thông điệp là không nên
Việc lợi dụng tính năng Hashtag, nhằm giúp người dùng có thể nắm bắt được tất tật những thông tin liên quan tới từ khóa này, rất phổ biến trên mạng xã hội tiểu blog Twitter.
Nhiều nhãn hiệu nổi tiếng thế giới đã rất thành công trong việc quảng bá hình ảnh nhờ tính năng này, như Nike với hashtag MakeItCount, Audi với SoLongVampire, hay như Pepsi- Pepsi Pulse với hashtag LiveforNow. Với hashtag, thông điệp của chiến dịch được củng cố và lan truyền rộng khắp đến đối tượng mục tiêu.
Sức mạnh đáng chú ý của hashtag là thương hiệu có cơ hội tiếp cận đến nhiều người xem hơn, thậm chí cả những người lạ mặt trên toàn cầu, chứ không giới hạn trong tầm ảnh hưởng của bạn bè, người quen...
Hashtag còn mang lại sức mạnh cộng hưởng lan truyền thông tin tốt đẹp, sự yêu thích thương hiệu. Tuy nhiên, hashtag cũng có mặt xấu như khiến thông tin có hại dễ dàng lan rộng, khiến cho thương hiệu không kiểm soát nổi và khó trở tay hơn trước những tình huống mà hashtag mang lại.
Hashtag McDstories hồi tháng 1/2012 của McDonald's là một ví dụ, hashtag này đã thực sự trở thành nơi để khách hàng phàn nàn và kể lại những trải nghiệm tồi tệ của họ với dịch vụ và sản phẩm của McDonald's.
Có tới 20.000 tin nhắn tweet với hashtag "#McDStories" và hơn 3.000 tin nhắn với hashtag "#McFail". Hãng cửa hàng thực phẩm ăn nhanh sau đó đã phải viện tới Twitter xóa bỏ những hashtag này, cho dù hãng sau đó thừa nhận là chỉ 2% trong số tin nhắn nhận được là tiêu cực.
Cẩn trọng với sự phân biệt chủng tộc
Tháng 2 năm ngoái, kênh truyền hình ESPN đã phải xin lỗi công chúng và sa thải một bình luận viên, cũng như tạm ngưng chức một người khác vì đã sử dụng những từ ngữ được cho là phân biệt chủng tộc nhằm vào một cầu thủ bóng rổ gốc Á Jeremy Lin của đội New York Knicks.
Nhân viên nhà đài trước đó đã dùng từ “chink” với Lin trong tiêu đề một bản tin, sau khi đội Knicks thảm bại trước đội New Orleans Hornets. Từ này có ý phân biệt chủng tộc và xúc phạm người châu Á.
Vụ việc này gây chú ý bởi Lin không chỉ là một ngôi sao bóng rổ, mà anh còn sinh ra ở Mỹ và có bằng cử nhân của trường Đại học Harvard. Quỹ Bảo vệ quyền lợi và giáo dục hợp pháp cho người Mỹ - Á đã ra tuyên bố gọi những bình luận của ESPN đối với cầu thủ Jeremy Lin là “chủ nghĩa phân biệt chủng tộc và không thể tha thứ”.
Trong lời xin lỗi của mình, ESPN thừa nhận thành công của Lin là “niềm tự hào của cộng đồng người Mỹ - Á, bao gồm các nhân viên Mỹ - Á của ESPN”.
Chế độ trả lời tự động là con dao hai lưỡi
Tháng 2 năm ngoái, hãng hàng không American Airlines đã tự gây thiệt hại cho mình khi đặt chế độ trả lời tự động cho mỗi tin nhắn hãng nhận được từ người dùng Twitter. Trong câu trả lời này, American Airlines bày tỏ sự cảm ơn đối với sự hỗ trợ của khách hàng.
Tuy nhiên, chế độ tự động này không biết phân biệt đâu là tin nhắn cần cảm ơn và những tin nhắn nặng mùi chỉ trích hoặc có ý đồ xúc phạm. Theo trang Business Insider, trả lời tự động có thể tác động tiêu cực tới thương hiệu.
Đừng khơi mào các cuộc tranh luận vô bổ
Chuỗi nhà hàng Chick-fil-A không chỉ nổi tiếng vì thực đơn đa dạng mà còn vì việc luôn đề cao các giá trị Thiên Chúa giáo. Tuy nhiên, việc công ty này công khai bày tỏ sự ủng hộ đối với các nhóm chống người đồng tính đã khiến hãng lao đao.
Chưa hết, lãnh đạo công ty Dan Cathy còn khiến các nhóm bảo vệ quyền đồng tính tức giận khi ông chỉ trích rằng người Mỹ đang “mời gọi sự phán xét của Chúa”, khi chấp nhận ý tưởng rằng hai người có cùng giới tính lại có thể cưới nhau.
Nhiều công chức muốn “tống cổ” Chick-fil-A ra khỏi thành phố của họ. Công ty Jim Henson cắt đứt mọi quan hệ thương mại với Chick-fil-A còn cộng đồng người đồng tính thì tổ chức những cuộc biểu tình để tẩy chay chuỗi nhà hàng này.
Chick-fil-A sau đó đã đăng trên Facebook rằng hãng sẽ tập trung vào các giá trị Thiên Chúa giáo, thay vì cuộc tranh luận về hôn nhân đồng tính. Bài viết đã nhận được hơn 240.000 lượt “thích”, hơn 50.000 lời bình luận và được chia sẻ 16.000 lần.
Gắn kết hơn với khách hàng qua landing page
Khi khách hàng truy cập vào website của bạn từ một công cụ tìm kiếm trực tuyến hay từ một đường link trên một mẫu quảng cáo, trang đầu tiên mà họ giao tiếp được gọi là trang dẫn dắt (landing page).
Đó có thể là trang chủ hoặc bất kỳ trang nào được tạo ra trên website, có nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong việc biến khách truy cập vãng lai trở thành người mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ. Nếu đang kinh doanh trên mạng, nên tận dụng trang dẫn dắt để gắn kết tối đa với khách hàng theo một số cách sau đây.
Tạo ra những trang dẫn dắt tùy biến. Không bị hạn chế bởi một trang dẫn dắt nhất định cho website của mình, bạn có thể tạo ra nhiều trang khác nhau, mỗi trang biến đổi theo một loại khách hàng nhất định. Lý tưởng nhất là trang dẫn dắt thực hiện tốt vai trò kết nối giữa nguồn truy cập chuyển tiếp, chẳng hạn từ một đường truyền tại mục quảng cáo hay từ trang truyền thông xã hội đến với toàn bộ phần còn lại của trang web, cung cấp được những thông tin đã thiết kế dành cho nhu cầu cá nhân của một nhóm khách truy cập nhất định.
Ví dụ, nếu bạn đang vận động một chiến dịch quảng bá cho một sản phẩm nào đó bằng một mẫu quảng cáo, nhưng khi nhấp chuột vào đó, khách hàng lại bị dẫn đến trang chủ của website thì ắt hẳn họ sẽ cảm thấy lúng túng và không biết làm gì tiếp. Cách tốt hơn là tạo ra hoặc định vị một trang dẫn dắt chuyên cung cấp những thông tin mà nhóm khách truy cập đang tìm kiếm.
Điều ấy có thể chỉ đơn giản là trang sản phẩm bấy lâu nay đã có trên website của bạn hoặc phức tạp hơn thì sẽ là một trang dẫn dắt độc đáo dành riêng cho nhóm khách hàng quan tâm đến chương trình quảng cáo ấy. Trang dẫn dắt càng chi tiết, bạn càng thu được hiệu quả cao trong việc biến đổi nội dung trên trang dẫn dắt và tạo ra lời kêu gọi hành động cho những người truy cập.
Thử nghiệm tách biệt các trang dẫn dắt. Nhằm thực sự cải thiện hiệu suất hoạt động của một website, bạn hãy nghĩ đến những cuộc thử nghiệm tách biệt trên các trang dẫn dắt khác nhau. Thử nghiệm tách biệt cho phép bạn so sánh hai hoặc nhiều mô hình khác nhau của một trang web nhằm xác định đâu là yếu tố hoặc chức năng hiệu quả nhất.
Cần lưu ý rằng hầu hết người truy cập đều chỉ dành vài giây khi truy cập vào một trang web mới để quyết định có tiếp tục xem nội dung hiện ra hay trở lại trang trước đó. Vì thế, nếu muốn trang dẫn dắt của bạn trở thành cầu nối khách hàng tiềm năng đến với phần còn lại của toàn bộ nội dung website, bạn nên bớt chút thời gian để tìm hiểu chức năng nào của trang dẫn dắt tỏ ra hiệu quả hơn bằng cách thử điều chỉnh nhiều biến đổi nhỏ khác nhau trên trang dẫn dắt và áp dụng ngẫu nhiên các định dạng ấy với người truy cập trong môi trường trực tiếp. Các yếu tố thử nghiệm có thể là:
- Cách sử dụng ngôn từ, font chữ, màu sắc và vị trí dòng tiêu đề trên trang dẫn dắt.
- Hình ảnh sử dụng trên trang dẫn dắt.
- Thiết kế của trang dẫn dắt, bao gồm màu sắc nền, kích thước các cột, nội dung hoặc yếu tố định vị.
- Lợi ích cụ thể được miêu tả trên trang dẫn dắt.
- Lời kêu gọi hành động trên trang dẫn dắt.
Nên kiểm nghiệm nhiều định dạng và nếu có thể, hãy sử dụng chương trình miễn phí Content Experiments (Thử nghiệm nội dung) của Google Analytics. Sau đó, hãy sử dụng kết quả kiểm nghiệm để khiến trang dẫn dắt của bạn trở nên hiệu quả hơn trong việc chuyển đổi khách truy cập mới thành khách hàng thường xuyên.
Trải nghiệm độc đáo cùng video clip. Nếu chưa thấy được kết quả cần có từ các trang dẫn dắt chỉ có lời văn và hình ảnh, bạn nên tạo ra một sự khác biệt mới bằng video. Kinh nghiệm cho thấy trang dẫn dắt video đính kèm một đoạn clip ngắn để thay cho khối ký tự dài dòng thường đem lại tỷ lệ gắn kết cao hơn tại nội dung tương tác.
Cách làm giản đơn nhất để tạo ra một đoạn clip trên trang dẫn dắt chính là sử dụng webcam hoặc camera để ghi hình một đoạn giới thiệu ngắn gọn, thú vị về sản phẩm mà bạn muốn trình bày rồi đăng tải chúng trên YouTube. Cần lưu ý rằng đoạn clip phải súc tích và đi thẳng vào vấn đề, mô tả nhanh chóng các lợi ích của website và thúc đẩy người xem nên hành động tiếp ra sao. Tất nhiên, người trình bày nội dung của clip nên ăn mặc lịch sự, hoạt bát, trò chuyện nhiệt tình và địa điểm ghi hình phải tương xứng với nội dung.
Đó có thể là trang chủ hoặc bất kỳ trang nào được tạo ra trên website, có nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong việc biến khách truy cập vãng lai trở thành người mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ. Nếu đang kinh doanh trên mạng, nên tận dụng trang dẫn dắt để gắn kết tối đa với khách hàng theo một số cách sau đây.
Tạo ra những trang dẫn dắt tùy biến. Không bị hạn chế bởi một trang dẫn dắt nhất định cho website của mình, bạn có thể tạo ra nhiều trang khác nhau, mỗi trang biến đổi theo một loại khách hàng nhất định. Lý tưởng nhất là trang dẫn dắt thực hiện tốt vai trò kết nối giữa nguồn truy cập chuyển tiếp, chẳng hạn từ một đường truyền tại mục quảng cáo hay từ trang truyền thông xã hội đến với toàn bộ phần còn lại của trang web, cung cấp được những thông tin đã thiết kế dành cho nhu cầu cá nhân của một nhóm khách truy cập nhất định.
Ví dụ, nếu bạn đang vận động một chiến dịch quảng bá cho một sản phẩm nào đó bằng một mẫu quảng cáo, nhưng khi nhấp chuột vào đó, khách hàng lại bị dẫn đến trang chủ của website thì ắt hẳn họ sẽ cảm thấy lúng túng và không biết làm gì tiếp. Cách tốt hơn là tạo ra hoặc định vị một trang dẫn dắt chuyên cung cấp những thông tin mà nhóm khách truy cập đang tìm kiếm.
Điều ấy có thể chỉ đơn giản là trang sản phẩm bấy lâu nay đã có trên website của bạn hoặc phức tạp hơn thì sẽ là một trang dẫn dắt độc đáo dành riêng cho nhóm khách hàng quan tâm đến chương trình quảng cáo ấy. Trang dẫn dắt càng chi tiết, bạn càng thu được hiệu quả cao trong việc biến đổi nội dung trên trang dẫn dắt và tạo ra lời kêu gọi hành động cho những người truy cập.
Thử nghiệm tách biệt các trang dẫn dắt. Nhằm thực sự cải thiện hiệu suất hoạt động của một website, bạn hãy nghĩ đến những cuộc thử nghiệm tách biệt trên các trang dẫn dắt khác nhau. Thử nghiệm tách biệt cho phép bạn so sánh hai hoặc nhiều mô hình khác nhau của một trang web nhằm xác định đâu là yếu tố hoặc chức năng hiệu quả nhất.
Cần lưu ý rằng hầu hết người truy cập đều chỉ dành vài giây khi truy cập vào một trang web mới để quyết định có tiếp tục xem nội dung hiện ra hay trở lại trang trước đó. Vì thế, nếu muốn trang dẫn dắt của bạn trở thành cầu nối khách hàng tiềm năng đến với phần còn lại của toàn bộ nội dung website, bạn nên bớt chút thời gian để tìm hiểu chức năng nào của trang dẫn dắt tỏ ra hiệu quả hơn bằng cách thử điều chỉnh nhiều biến đổi nhỏ khác nhau trên trang dẫn dắt và áp dụng ngẫu nhiên các định dạng ấy với người truy cập trong môi trường trực tiếp. Các yếu tố thử nghiệm có thể là:
- Cách sử dụng ngôn từ, font chữ, màu sắc và vị trí dòng tiêu đề trên trang dẫn dắt.
- Hình ảnh sử dụng trên trang dẫn dắt.
- Thiết kế của trang dẫn dắt, bao gồm màu sắc nền, kích thước các cột, nội dung hoặc yếu tố định vị.
- Lợi ích cụ thể được miêu tả trên trang dẫn dắt.
- Lời kêu gọi hành động trên trang dẫn dắt.
Nên kiểm nghiệm nhiều định dạng và nếu có thể, hãy sử dụng chương trình miễn phí Content Experiments (Thử nghiệm nội dung) của Google Analytics. Sau đó, hãy sử dụng kết quả kiểm nghiệm để khiến trang dẫn dắt của bạn trở nên hiệu quả hơn trong việc chuyển đổi khách truy cập mới thành khách hàng thường xuyên.
Trải nghiệm độc đáo cùng video clip. Nếu chưa thấy được kết quả cần có từ các trang dẫn dắt chỉ có lời văn và hình ảnh, bạn nên tạo ra một sự khác biệt mới bằng video. Kinh nghiệm cho thấy trang dẫn dắt video đính kèm một đoạn clip ngắn để thay cho khối ký tự dài dòng thường đem lại tỷ lệ gắn kết cao hơn tại nội dung tương tác.
Cách làm giản đơn nhất để tạo ra một đoạn clip trên trang dẫn dắt chính là sử dụng webcam hoặc camera để ghi hình một đoạn giới thiệu ngắn gọn, thú vị về sản phẩm mà bạn muốn trình bày rồi đăng tải chúng trên YouTube. Cần lưu ý rằng đoạn clip phải súc tích và đi thẳng vào vấn đề, mô tả nhanh chóng các lợi ích của website và thúc đẩy người xem nên hành động tiếp ra sao. Tất nhiên, người trình bày nội dung của clip nên ăn mặc lịch sự, hoạt bát, trò chuyện nhiệt tình và địa điểm ghi hình phải tương xứng với nội dung.
Google Analytics - bán hàng online hiệu quả
Google Analytics là công cụ miễn phí cho các trang web thương mại điện tử.
Nó có thể cho phép các nhà tiếp thị và quản trị web ghi lại các dữ liệu cụ thể về mặt hàng, xu hướng tiêu dùng, sở thích khách hàng..., qua đó có thể đưa ra các giải pháp để tăng doanh thu.
Trong nỗ lực thúc đẩy bán hàng thương mại điện tử, có thể kết hợp thông tin thị trường với dữ liệu cơ bản của Google Analytics một cách hiệu quả.
1. Bounce rate là chỉ số người truy cập rời khỏi site ngay sau khi xem trang đầu tiên, có thể cung cấp một gợi ý về việc cải thiện các chuyên trang trên web. Vì tỷ lệ này cho thấy số người truy cập không tìm thấy thông tin hữu ích trên website.
Theo một số chuyên gia về SEO hàng đầu, những trang web dạng CMS thông tin, tin tức cập nhật ngay tại trang đích thì tỷ lệ bounce rate đạt khoảng 35% là tốt nhất. Trong khi những website dạng thương mại, có trang đích như là một trang giới thiệu thì bounce rate khoảng 50% được xem là thành công.
2. Exit pages là tỷ lệ người truy cập thoát khỏi website thông qua webpages khác nhau. Ví dụ, nếu trang có nhiều người thoát ra nhất là trang đăng ký nhận bản tin thì không nên gửi các bản tin hàng loạt nữa vì có thể gây phiền nhiễu tới khách hàng.
3. Conversion rate and revenue là tỷ lệ khách vào thanh toán mua hàng và doanh thu bán hàng. Đây là hai số liệu quan trọng nhất để theo dõi những nỗ lực tiếp thị có thành công hay không.
4. Social media information: Google Analytics theo dõi phương tiện truyền thông xã hội và hành vi khách hàng. Chú ý đến những trang và các sản phẩm được chia sẻ nhiều nhất trên mạng xã hội có thể cung cấp cho website dữ liệu về các sản phẩm đang phổ biến, ngay cả khi chúng không được bán chạy. Qua đó, có thể xác định lý do tại sao người sử dụng quan tâm nhưng không mua.
5. Device used: Nếu lưu lượng truy cập từ điện thoại di động cao thì công ty nên tính tới việc đầu tư và thiết kế trang web và các ứng dụng trên nền di động. Trang web phù hợp với thiết bị truy cập giúp khách hàng mua hàng đơn giản và dễ dàng hơn.
6. Revenue per keyword là doanh thu cho mỗi từ khóa. Với Google Analytics, có thể theo dõi có bao nhiêu từ khóa quảng cáo làm tăng doanh số bán hàng. Qua đó cho phép tập trung các chiến dịch quảng cáo, marketing chính xác hơn vào các từ khóa có hiệu quả cao nhất.
7. Revenue per landing page. Landing page còn gọi là trang microsite, một dạng trang quảng cáo sản phẩm trên internet. Theo dõi những trang đích đang mang lại doanh thu nhiều nhất giúp doanh nghiệp củng cố các trang tốt và cải thiện các trang ít thành công.
8. Promotions and campaigns: Google Analytics có thể theo dõi doanh thu, kích thước đơn hàng trung bình và các số liệu quan trọng khác đối với từng chiến dịch và khuyến mãi, bổ sung những nhân tố đo lường hiệu quả (KPI) bán hàng.
Nó có thể cho phép các nhà tiếp thị và quản trị web ghi lại các dữ liệu cụ thể về mặt hàng, xu hướng tiêu dùng, sở thích khách hàng..., qua đó có thể đưa ra các giải pháp để tăng doanh thu.
Trong nỗ lực thúc đẩy bán hàng thương mại điện tử, có thể kết hợp thông tin thị trường với dữ liệu cơ bản của Google Analytics một cách hiệu quả.
1. Bounce rate là chỉ số người truy cập rời khỏi site ngay sau khi xem trang đầu tiên, có thể cung cấp một gợi ý về việc cải thiện các chuyên trang trên web. Vì tỷ lệ này cho thấy số người truy cập không tìm thấy thông tin hữu ích trên website.
Theo một số chuyên gia về SEO hàng đầu, những trang web dạng CMS thông tin, tin tức cập nhật ngay tại trang đích thì tỷ lệ bounce rate đạt khoảng 35% là tốt nhất. Trong khi những website dạng thương mại, có trang đích như là một trang giới thiệu thì bounce rate khoảng 50% được xem là thành công.
2. Exit pages là tỷ lệ người truy cập thoát khỏi website thông qua webpages khác nhau. Ví dụ, nếu trang có nhiều người thoát ra nhất là trang đăng ký nhận bản tin thì không nên gửi các bản tin hàng loạt nữa vì có thể gây phiền nhiễu tới khách hàng.
3. Conversion rate and revenue là tỷ lệ khách vào thanh toán mua hàng và doanh thu bán hàng. Đây là hai số liệu quan trọng nhất để theo dõi những nỗ lực tiếp thị có thành công hay không.
4. Social media information: Google Analytics theo dõi phương tiện truyền thông xã hội và hành vi khách hàng. Chú ý đến những trang và các sản phẩm được chia sẻ nhiều nhất trên mạng xã hội có thể cung cấp cho website dữ liệu về các sản phẩm đang phổ biến, ngay cả khi chúng không được bán chạy. Qua đó, có thể xác định lý do tại sao người sử dụng quan tâm nhưng không mua.
5. Device used: Nếu lưu lượng truy cập từ điện thoại di động cao thì công ty nên tính tới việc đầu tư và thiết kế trang web và các ứng dụng trên nền di động. Trang web phù hợp với thiết bị truy cập giúp khách hàng mua hàng đơn giản và dễ dàng hơn.
6. Revenue per keyword là doanh thu cho mỗi từ khóa. Với Google Analytics, có thể theo dõi có bao nhiêu từ khóa quảng cáo làm tăng doanh số bán hàng. Qua đó cho phép tập trung các chiến dịch quảng cáo, marketing chính xác hơn vào các từ khóa có hiệu quả cao nhất.
7. Revenue per landing page. Landing page còn gọi là trang microsite, một dạng trang quảng cáo sản phẩm trên internet. Theo dõi những trang đích đang mang lại doanh thu nhiều nhất giúp doanh nghiệp củng cố các trang tốt và cải thiện các trang ít thành công.
8. Promotions and campaigns: Google Analytics có thể theo dõi doanh thu, kích thước đơn hàng trung bình và các số liệu quan trọng khác đối với từng chiến dịch và khuyến mãi, bổ sung những nhân tố đo lường hiệu quả (KPI) bán hàng.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)